Thuế xuất nhập khẩu là gì? Quy định về người nộp thuế xuất nhập khẩu?

Theo quy định thì đại lý làm thủ tục hải quan có phải người nộp thuế xuất nhập khẩu không? Định nghĩa về thuế xuất nhập khẩu?

Thuế xuất nhập khẩu là gì?

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về "Thuế xuất nhập khẩu là gì?" tuy nhiên chúng ta có thể căn cứ theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 từ đó ta có thể hiểu rằng thuế xuất nhập khẩu, bao gồm 2 loại thuế là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu trong đó:

- Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu.

- Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan.

- Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền phân phối.

Trừ các trường hợp được quy định không áp dụng thuế xuất khẩu.

(khoản 1 khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016)

- Thuế nhập khẩu hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa hay giải thích thuế nhập khẩu là gì. Vì vậy có thể hiểu thế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.

Đồng thời thì đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu sẽ căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định đối tượng chịu thuế như sau:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

- Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;

+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;

+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Thuế xuất nhập khẩu

Thuế xuất nhập khẩu là gì? Quy định về người nộp thuế xuất nhập khẩu ra sao? (Hình từ Internet)

Đại lý làm thủ tục hải quan có phải người nộp thuế xuất nhập khẩu không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì có quy định về người nộp thuế như sau:

Người nộp thuế
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì đã nói rõ rằng đại lý làm thủ tục hải quan là một trong những người nộp thuế xuất nhập khẩu trong trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan đó được người nộp thuế ủy quyền.

Thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa tính thuế theo tỷ lệ phần trăm sẽ căn cứ theo quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, quy định về thì thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa tính thuế theo tỷ lệ phần trăm sẽ căn cứ theo quy định sau đây:

- Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.

- Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.

- Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:

+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng.

Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.

Thuế xuất nhập khẩu
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cải cách chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đến năm 2030 thì thực hiện các giải pháp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa viện trợ nhân đạo có đóng thuế xuất nhập khẩu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế xuất nhập khẩu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục không thu thuế đối với trường hợp không phải nộp thuế xuất nhập khẩu ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa để phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai có được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào phải chịu thuế xuất nhập khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế xuất nhập khẩu là gì? Quy định về người nộp thuế xuất nhập khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thông thường hàng hóa xuất nhập khẩu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp tính thuế tuyệt đối hàng hóa xuất nhập khẩu là gì?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 26
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;