Thu nhập từ quà tặng bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ có thuộc thu nhập được miễn thuế hay không?
Thu nhập từ quà tặng giữa cha mẹ đẻ với con đẻ có thuộc thu nhập được miễn thuế hay không?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
...
Như vậy, thu nhập từ quà tặng giữa cha mẹ đẻ với con đẻ có thuộc thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập từ quà tặng bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ có thuộc thu nhập được miễn thuế hay không? (Hình từ Internet)
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng bị tính thuế là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
...
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
...
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối thu nhập từ quà tặng bị tính thuế?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 10% |
* Trong đó:
Thu nhập tính thuế từ nhận quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
- Đối với quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
- Đối với quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
- Đối với tài sản quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
+ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
+ Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
- Điều kiện xác định cá nhân cư trú được quy định như thế nào?
- Thuế GTGT đầu vào cho tài sản cố định có được khấu trừ không?
- Đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa xuất khẩu thì có được hoàn thuế không?
- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là khi nào? Hóa đơn sai sót thì xử lý ra sao?
- Đơn đề nghị gia hạn nộp thuế khi di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh ra sao?
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
- Khoản chi thêm nào cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?
- Điều kiện để chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là gì?
- Xe ô tô chở phạm nhân có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?