Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã đã lập tới cơ quan thuế là khi nào?
Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã có trách nhiệm như thế nào?
Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
- Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
- Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
- Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã đã lập tới cơ quan thuế là khi nào?
Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã đã lập tới cơ quan thuế được căn cứ theo Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Theo đó, đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải chuyển ngay dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế sau khi lập để xin cấp mã và gửi cho người mua.
Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã đã lập tới cơ quan thuế là khi nào? (Hình từ Internet)
Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã đã lập tới cơ quan thuế sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ quy định tại Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã đã lập tới cơ quan thuế theo thời hạn quy định thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài bị phạt tiền thì người thực hiện hành vi phạm buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã đã lập tới cơ quan thuế theo đúng quy định.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. (Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
- Mùng 2 Tết 2025 là ngày gì? Những thủ tục nào liên quan đến thuế khoán năm 2024 có thời hạn là mùng 2 Tết 2025?
- Thu nhập từ quà tặng bất động sản có chịu thuế TNCN không?
- Tiền thưởng tết Dương lịch 2025 có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
- Nhân viên nhận tiền lì xì mừng năm mới của công ty thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
- Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN quý 4 rơi vào dịp nghỉ tết thì sao?
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách tuyến cố định được quy định thế nào từ 01/01/2025? Hoạt động chở khách tuyến cố định có chịu thuế GTGT?
- Các phương thức tính cước taxi từ 01/01/2025? Cá nhân chạy xe hợp tác Grab Taxi có phải đóng thuế không?
- Từ ngày 01/07/2025, dịch vụ khám chữa bệnh có chịu thuế GTGT không?
- Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là khi nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
- Từ 01/7/2025 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà chuyển sang kỳ tiếp theo khi có dự án đầu tư thế nào?