Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là khi nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?

Theo quy định mới thì thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là khi nào? Các loại hàng hóa nào áp dụng mức thuế suất 0% thuế GTGT?

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là khi nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực 01/07/2024) có quy định về thời điểm xác điểm thuế GTGT như sau:

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
b) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
a) Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
b) Dịch vụ viễn thông;
c) Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
d) Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;
đ) Hoạt động kinh doanh bất động sản;
e) Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.

Như vậy, theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì thời điểm xác định GTGT đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là khi nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là khi nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? (Hình ảnh từ Internet)

Các loại hàng hóa nào áp dụng mức thuế suất 0% thuế GTGT?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa sau đây:

(1) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

- Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

(2) Hàng hóa xuất khẩu khác bao gồm:

- Vận tải quốc tế;

- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ;

- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% như: chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng vốn; sản phẩm phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.
...

Như vậy, từ ngày 01/07/2025, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa như sau:

- Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

- Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa

- Hóa đơn bán hàng hóa

- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

- Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).

Lưu ý: Đối với điều kiện khấu trừ trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác sẽ do Chính phủ quy định.

Thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng của hoạt động chế tác vàng được xác định như thế nào từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ có phải là thời điểm thu tiền hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu từ ngày 01/7/2025 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tên gọi của tiểu mục 4931 là gì? Mức tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, dịch vụ thú y có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong quản lý thuế tiểu mục 1701 là gì? Ngoài tiểu mục 1701 thì còn những tiểu mục nào về thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025 kinh doanh ngoại tệ có phải đóng thuế giá trị gia tăng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa bán theo phương thức trả góp 2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2026, hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển từ ngày 1/7/2025 vẫn không phải chịu thuế GTGT đúng không?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 186
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;