Tài khoản giao dịch thuế điện tử phụ do ai đăng ký?

Trong các loại tài khoản giao dịch thuế điện tử thì ai là người đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử phụ?

Tài khoản giao dịch thuế điện tử phụ do ai đăng ký?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 19/2021/TT-BTC có quy đinh như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Giao dịch thuế điện tử” là các giao dịch được các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện bằng phương thức điện tử thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. “Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương thức điện tử khi người nộp thuế, cơ quan thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện giao dịch thuế điện tử.
3. “Mã giao dịch điện tử” là một dãy các ký tự được tạo theo một nguyên tắc thống nhất, có tính duy nhất theo từng chứng từ điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. “Tài khoản giao dịch thuế điện tử” là tên và mật khẩu đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi thực hiện các giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế.
Tài khoản giao dịch thuế điện tử bao gồm 01 (một) tài khoản chính và tối đa không quá 10 (mười) tài khoản phụ. Tài khoản chính được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Tài khoản phụ do người nộp thuế tự đăng ký thông qua tài khoản chính để phân quyền thực hiện theo từng dịch vụ thuế điện tử.
...

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì tài khoản giao dịch thuế điện tử phụ sẽ do người nộp thuế tự đăng ký.

Người nộp thuế đăng ký bằng cách thông qua tài khoản chính để phân quyền thực hiện theo từng dịch vụ thuế điện tử.

*Lưu ý: Tài khoản giao dịch thuế điện tử bao gồm 01 (một) tài khoản chính và tối đa không quá 10 (mười) tài khoản phụ.

Tài khoản giao dịch thuế điện tử phụ do ai đăng ký?

Tài khoản giao dịch thuế điện tử phụ do ai đăng ký? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì tra cứu thông tin nộp thuế bằng cách nào?

Căn cứ theo Điều 34 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định như sau:

Tra cứu thông tin của người nộp thuế:
1. Người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in toàn bộ thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo, quyết định, văn bản đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế; tra cứu nghĩa vụ kê khai, tra cứu thông tin nghĩa vụ theo hồ sơ, chứng từ, quyết định; tra cứu số thuế còn phải nộp. Các thông tin của các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có giá trị xác nhận như văn bản bằng giấy của cơ quan thuế.
Người nộp thuế có thể tra cứu tình hình xử lý hồ sơ thuế điện tử theo mã giao dịch điện tử, riêng chứng từ nộp NSNN thì tra cứu theo “số tham chiếu”.
2. Người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử, sử dụng mã giao dịch điện tử được cấp theo từng lần để tra cứu thông tin đã giao dịch với cơ quan thuế.
3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế do Tổng cục Thuế cấp về tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, miễn, giảm/xóa nợ, được hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa đến thời điểm cuối tháng trước đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì sẽ phải sử dụng mã giao dịch điện tử được cấp theo từng lần để tra cứu thông tin đã giao dịch với cơ quan thuế.

Thủ tục đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC Thủ tục đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế quy định như sau:

- Đối với người nộp thuế là cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số theo quy định hoặc người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số nhưng sử dụng xác thực bằng sinh trắc học thì việc đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử với cơ quan thuế được thực hiện như sau:

+ Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 01/ĐK-TĐT Tải về ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.+ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT (tải về) ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế:

+ Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo mẫu số 03/TB-TĐT (tải về) ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) cho người nộp thuế.

+ Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ vào lý do không chấp nhận của cơ quan thuế tại thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT (tải về) ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ.

- Sau khi được cơ quan thuế thông báo cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử (tài khoản chính), người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định.

- Người nộp thuế được sử dụng tài khoản chính đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-BTC,

Trừ quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC; đồng thời từ tài khoản chính đó người nộp thuế có thể tự tạo và phân quyền thêm một hoặc một số (tối đa không quá 10 (mười)) tài khoản phụ qua chức năng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện từng giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.

+ Đối với người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số và sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử, sau khi thực hiện các công việc tại điểm b.1 nêu trên, người nộp thuế đến cơ quan thuế bất kỳ xuất trình chứng minh thư nhân dân; hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân để nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử.

- Người nộp thuế được đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư 19/2021/TT-BTC),

Ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử để nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế đó.

Thuế điện tử
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Có nộp thuế điện tử vào ngày tết được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử theo phương thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch thuế điện tử trong khoảng thời gian nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài khoản giao dịch thuế điện tử phụ do ai đăng ký?
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp tiền thuế tại đâu? Xác định ngày nộp thuế điện tử như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài khoản giao dịch thuế điện tử được mở tối đa mấy tài khoản phụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch thuế điện tử là gì? Nguyên tắc giao dịch thuế điện tử là gì?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 11
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;