Sẽ dời lịch nộp tờ khai thuế, tiền thuế của 4 sắc thuế phải nộp ở tháng 1 2025?
Sẽ dời lịch nộp tờ khai thuế 4 sắc thuế phải nộp ở tháng 1 2025?
Trong tháng 1 năm 2025, dự kiến sẽ dời lịch nộp thuế của các loại thuế dưới đây với lý do trùng ngày nghỉ tết âm lịch 2025 cho toàn dân.
Cụ thể:
Loại tờ khai/tiền thuế | Thời hạn theo quy định | Trùng ngày |
Lệ phí môn bài | 30/1/2025 | Mùng 2 Tết âm lịch |
Thuế TNDN tạm tính Quý 4/2024 | 30/1/2025 | Mùng 2 Tết âm lịch |
Tiền thuế GTGT/Tờ khai thuế GTGT Quý 4 năm 2024 | 31/01/2025 | Mùng 3 Tết Âm lịch |
Tiền thuế TNCN/Tờ khai thuế TNCN Quý 4 năm 2024 | 31/01/2025 | Mùng 3 Tết Âm lịch |
Ngoài ra, theo quy định Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế và Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế và Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.
Như vậy, theo quy định thì thời hạn nộp tiền thuế, tờ khai thuế trên sẽ được dời đến ngày vào việc đầu tiên sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch 2025.
Sẽ dời lịch nộp tờ khai thuế, tiền thuế của 4 sắc thuế phải nộp ở tháng 1 2025? (Hình từ Internet)
Mức phạt cao nhất đối với hành vi không nộp tờ khai thuế đúng hạn?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Như vậy, trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế nhưng cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng hạn sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên.
Tuỳ theo thời gian quá hạn sẽ có mức phạt khác nhau và cao nhất là 25.000.000 đồng. Đồng thời, áp dụng biện pháp nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm.
Lưu ý: Căn cứ Điều 4, Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức.
Trường hợp nào không phải nộp hồ sơ khai thuế?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.
- Nhà ở xã hội là gì? Cho thuê nhà ở xã hội có phải chịu thuế GTGT?
- Thành phần hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN theo phương pháp doanh thu - chi phí mới nhất?
- Thuốc Ecotraz 250 dùng để trị ve rận trên gia súc chịu thuế VAT bao nhiêu %?
- Công ty nhập khẩu mặt hàng túi lấy máu thì áp dụng thuế suất thuế GTGT bao nhiêu %?
- Chiết khấu thương mại là gì? Giá tính thuế GTGT với hàng hóa chiết khấu thương mại?
- Dịch vụ nạo vét kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp có phải chịu thuế GTGT?
- Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán phụ thu (Mẫu 02/PTHU-DK) mới nhất 2025?
- Có phải lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại không?
- Cá nhân không cư trú là gì? Cá nhân không cư trú chịu thuế TNCN trên phạm vi thế nào?
- Thu nhập vãng lai gồm các khoản nào? Thu nhập vãng lai có bị khấu trừ thuế không?