Có được tạm hoãn thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT nếu trùng với lịch nghỉ tết không?

Lịch nghỉ tết nếu trùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT thì có được hoãn không? Quý 4 của năm nay là gồm những tháng nào?

Có được tạm hoãn thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT nếu trùng với lịch nghỉ tết không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế có quy định như sau:

Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Kết thúc thời hạn
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Như vậy nếu thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT rơi vào dịp nghỉ tết thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Có được tạm hoãn thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT nếu trùng với lịch nghỉ tết không?

Có được tạm hoãn thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT nếu trùng với lịch nghỉ tết không? (Hình từ Internet)

Thời hạn để khai bổ sung hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024 khi người nộp thuế phát hiện sai, sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

Như vậy theo quy định trên thì thời hạn để khai bổ sung hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024 khi người nộp thuế phát hiện sai, sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp là 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024 nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

Lưu ý: đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân

Nộp tờ khai thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tạm hoãn thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT nếu trùng với lịch nghỉ tết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nộp tờ khai thuế trong tháng 11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng 11/2024 và tháng 12/2024 chậm nhất là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chậm nộp tờ khai thuế 05 ngày thì không bị phạt tiền đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng kỳ thuế tháng 8/2024 là ngày mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt tiền khi chậm nộp tờ khai thuế là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp tờ khai thuế đúng hạn bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp tờ khai thuế kỳ thuế tháng 8/2024 là ngày mấy? Hạn nộp trùng vào ngày thứ mấy?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 24
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;