Không nộp tờ khai thuế đúng hạn bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo năm được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Lưu ý: Người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
Không nộp tờ khai thuế đúng hạn bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Không nộp tờ khai thuế đúng hạn bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Không nộp tờ khai thuế đúng hạn bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Như vậy, trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế nhưng cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng hạn sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên.
Tuỳ theo thời gian quá hạn sẽ có mức phạt khác nhau và cao nhất là 25.000.000 đồng. Đồng thời, áp dụng biện pháp nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm.
Lưu ý: Căn cứ Điều 4, Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức.
Các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN quý 4 rơi vào dịp nghỉ tết thì sao?
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách tuyến cố định được quy định thế nào từ 01/01/2025? Hoạt động chở khách tuyến cố định có chịu thuế GTGT?
- Các phương thức tính cước taxi từ 01/01/2025? Cá nhân chạy xe hợp tác Grab Taxi có phải đóng thuế không?
- Từ ngày 01/07/2025, dịch vụ khám chữa bệnh có chịu thuế GTGT không?
- Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là khi nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
- Từ 01/7/2025 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà chuyển sang kỳ tiếp theo khi có dự án đầu tư thế nào?
- Mẫu tờ khai thuế GTGT tháng 12 năm 2024?
- Từ ngày 01/07/2025, có mấy phương pháp tính thuế giá trị gia tăng?
- Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024 là bao nhiêu?
- Hàng tiêu dùng nội bộ có phải xuất hóa đơn không? Ký hiệu mẫu số của hóa đơn điện tử 1C23LBB là gì?