Máy lạnh có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt?

Khi nào được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt? Có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với máy lạnh?

Máy lạnh có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Trước hết, hiểu sơ qua về thuế tiêu thụ đặc biệt, thì hiện nay luật không quy định về khái niệm "Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?" tuy nhiên có thể căn cứ theo những đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014) và Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.

Đồng thời căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Tổng hợp các quy định trên thì, có thể hiểu rằng thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu (thu gián tiếp), đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội.

Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Thuế tiêu thụ đặc biệt do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.

Tiếp theo, căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014), quy định các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt như sau:

Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì máy lạnh hay còn gọi là điều hoà nhiệt độ mà có công suất từ 90.000 BTU trở xuống thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

(Giải thích thêm: BTU (viết tắt của tiếng Anh British thermal unit - đơn vị nhiệt Anh) là một đơn vị năng lượng sử dụng ở Hoa Kỳ. BTU hay BTU/h được hiểu được đơn giản là lượng năng lượng cần thiết để 1 pound (454gram) nước tăng lên 1 độ F(Fahrenheit) và 143 BTU có thể làm tan chảy 1 pound băng.

Đơn vị này được sử dụng để mô tả giá trị nhiệt (năng lượng) của nhiên liệu hay công suất). (Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.)

Máy lạnh có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt?

Máy lạnh có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt? (Hình từ Internet)

Khi nào được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt?

Căn cứ tại Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 có quy định về việc giảm thuế như sau:

- Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.

- Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).

Máy lạnh thuộc diện chịu thuế đóng thuế tiêu thụ đặc biệt bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ tại Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đồng thời, số thuế tiêu thụ hàng hóa phải nộp được xác định theo công thức sau:

Số thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất

Đồng thời, theo Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, khoản 2 Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 và Điều 8 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022) thì thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại hàng hóa như sau:

Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:
...

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Như vậy, đối chiếu quy định thì máy lạnh (điều hòa nhiệt độ) thuộc diện chịu thuế đóng thuế tiêu thụ đặc biệt là 10%.

Thuế tiêu thụ đặc biệt
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt có áp dụng đối với thuốc lá điện tử hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe cứu thương có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ massage có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán bài lá có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cải cách chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt theo chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 theo giải pháp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô dưới 24 chỗ phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh casino có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số tiểu mục thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán vé chơi gôn có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Máy lạnh có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 510

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;