Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất?

Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh trong hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân là mẫu nào?

Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất?

Hiện nay, mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất là mẫu số: 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN có nội dung như sau:

Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất là mẫu nào?

Tải mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN: tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Một số lưu ý khi điền mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN:

- Chỉ tiêu [16]: là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế thay đổi tổ chức trả thu nhập tính giảm trừ NPT hoặc thay đổi người nộp thuế tính giảm trừ NPT thì chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại tổ chức đó hoặc thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại người nộp thuế đó. Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ NPT cho thời gian trước năm hiện tại do thực hiện quyết toán lại những năm trước thi chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tương ứng năm quyết toán trước năm hiện tại.

- Chỉ tiêu [17]: là thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế chưa xác định được thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT thì bỏ trống. Trường hợp người nộp thuế thay đổi thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT (bao gồm cả trường hợp đã khai hoặc bỏ trống chỉ tiêu [17]) thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung Bản đăng ký người phụ thuộc để cập nhật lại chỉ tiêu [17] theo thời điểm thực tế kết thúc tính giảm trừ NPT.

Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất là mẫu nào?

Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất? (Hình từ Internet)

Người phụ thuộc bao gồm những đối tượng nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì người người phụ thuộc bao gồm:

- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện (i) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động và (ii) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng, cụ thể bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Đăng ký người phụ thuộc lần đầu đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như thế nào?

Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc đăng ký người phụ thuộc lần đầu đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện như sau:

- Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó.

- Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó.

Người phụ thuộc
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Con nuôi chưa thành niên có phải là người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách lập giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp đăng ký thuế cho người phụ thuộc của người lao động khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số thuế người phụ thuộc sẽ chuyển sang mã số thuế cá nhân khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2024 trở đi có cần phải nộp giấy tờ chứng minh người phụ thuộc cho con nữa hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký con riêng làm người phụ thuộc tính thuế TNCN được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc làm Giấy xác minh thu nhập dưới 1 triệu cho người phụ thuộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người lao động trong thời gian nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc để làm gì?
Tác giả: Nguyễn Như Quỳnh
Lượt xem: 103
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;