Cách lập giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc như thế nào?

Giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc được lập như thế nào? Cách viết giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc theo mẫu trên?

Cách lập giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc như thế nào?

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản quy định về vấn đề người phụ thuộc thì hiện nay không có quy định về mẫu giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo mẫu giấy ủy quyền dưới đây:mẫu ủy quyền đang ký người phụ thuộc

Mẫu giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc ...tải về

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.

Cách viết giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc như thế nào?

Bạn có thể tham khảo cách viết mẫu giấy ủy quyền dưới đây:

(1) Nhập tên của Chi cục Thuế nơi doanh nghiệp hoặc đơn vị được ủy quyền thực hiện việc đăng ký người phụ thuộc tại địa chỉ trụ sở chính.

(2) Ghi rõ họ và tên của người nộp thuế được ủy quyền để đăng ký người phụ thuộc nhằm hưởng giảm trừ gia cảnh (gọi là bên A).

(3) Cung cấp mã số thuế của người phụ thuộc, nếu đã được cấp bởi Cơ quan thuế.

(4) Ví dụ về người phụ thuộc có thể là: con cái, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, anh ruột, v.v.

(5) Cung cấp thông tin về giấy tờ của người phụ thuộc, bao gồm loại giấy tờ (CMND, CCCD, hộ chiếu, giấy khai sinh) và số hiệu của giấy tờ đó.

Giảm trừ gia cảnh

Cách lập giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định về người phụ thuộc được giảm trừ như thế nào?

Theo Điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định về người phụ thuộc như sau:

- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Mức giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định cụ thể như sau:

Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.”
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Như vậy mức giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc hiện nay là 4,4 triệu đồng/tháng.

Người phụ thuộc
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Con nuôi chưa thành niên có phải là người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách lập giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp đăng ký thuế cho người phụ thuộc của người lao động khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số thuế người phụ thuộc sẽ chuyển sang mã số thuế cá nhân khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2024 trở đi có cần phải nộp giấy tờ chứng minh người phụ thuộc cho con nữa hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký con riêng làm người phụ thuộc tính thuế TNCN được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc làm Giấy xác minh thu nhập dưới 1 triệu cho người phụ thuộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người lao động trong thời gian nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc để làm gì?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 97
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;