Khấu trừ thuế TNCN 10% trong trường hợp nào?

Các trường hợp thực hiện khấu trừ thuế TNCN với mức 10% được quy định như thế nào? Khấu trừ thuế TNCN thì có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế kèm theo không?

Thu nhập thuộc loại nào thì phải khấu trừ thuế TNCN

Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập cho họ.

Trong đó có các loại thu nhập sau đây sẽ phải thực hiện khấu trừ thuế:

- Thu nhập của cá nhân không cư trú, kể cả trường hợp cá nhân không hiện diện tại Việt Nam;

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, bao gồm cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;

- Thu nhập của cá nhân phát sinh từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;

- Thu nhập từ trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ hoạt động nhượng quyền thương mại.

Khấu trừ thuế TNCN 10% trong trường hợp nào?

Khấu trừ thuế TNCN 10% trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Khấu trừ thuế TNCN 10% trong trường hợp nào?

Theo quy định hiện hành, các trường hợp khấu trừ thuế TNCN 10% bao gồm:

(1) Khấu từ thuế TNCN 10% đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.

Dẫn chiếu tới Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định:

-Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân (×) với thuế suất 10%.

Trong đó:

+ Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam (không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng). Cụ thể thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

+ Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam. Cụ thể thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Như vậy, tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng cho cá nhân không cư trú phải thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả. Việc khấu trừ chỉ áp dụng khi giá trị thu nhập từ các khoản này vượt trên 10 triệu đồng cho từng lần phát sinh, theo đúng hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(2) Khấu trừ 10% thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có thu nhập tính thuế từ 5 - 10 triệu đồng/tháng.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Và căn cứ Phụ lục: 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ở mức từ 5-10 triệu đồng thì sẽ chịu mức thuế suất 10%.

Trong đó, thu nhập tính thuế sẽ bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) Các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh; Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học).

(3) Khấu từ thuế TNCN 10% đối với người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm tính thuế, và có thu nhập tính thuế từ 5 - 10 triệu đồng/tháng.

Căn cứ điểm b.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế).

Trường hợp này việc khấu trừ thuế thực hiện giống với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

(4) Khấu trừ thuế TNCN 10% đối với phí bảo hiểm tích lũy đối với các khoản bảo hiểm không bắt buộc người sử dụng lao động mua cho người lao động.

Theo quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC) và khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC, trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập mua hoặc đóng góp phí bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện) hoặc các loại bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm cho người lao động thuộc diện khấu trừ thuế TNCN 10%, với điều kiện:

- Đối với bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam:

+ Người lao động chưa phải tính khoản phí bảo hiểm này vào thu nhập chịu thuế tại thời điểm mua bảo hiểm.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ khấu trừ thuế 10% trên khoản tiền tích lũy khi hợp đồng bảo hiểm đáo hạn hoặc được chi trả, áp dụng cho phần phí bảo hiểm người sử dụng lao động đã mua kể từ ngày 01/07/2013.

- Đối với bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập theo pháp luật Việt Nam nhưng được phép hoạt động tại Việt Nam:

+ Người sử dụng lao động phải khấu trừ thuế TNCN 10% trên khoản phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.

(5) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân có thu nhập trên 20 triệu đồng từ hoạt động đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

Căn cứ điểm c khoản 5 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định, Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:

Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam

Thu nhập tính thuế/tháng

Tỷ lệ khấu trừ

Đến 9.000

0%

Trên 9.000 đến 20.000

5%

Trên 20.000

10%

Theo đó, Doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ lũy tiến dựa trên thu nhập tính thuế hàng tháng.

Với cá nhân có thu nhập tính thuế trên 20 triệu đồng/tháng, phần thu nhập vượt mức 20 triệu đồng sẽ chịu tỷ lệ khấu trừ thuế 10%.

Nếu thu nhập tính thuế nằm trong khoảng từ 9 triệu đến 20 triệu đồng/tháng, chỉ chịu khấu trừ thuế 5% trên phần thu nhập vượt 9 triệu đồng.

Thu nhập tính thuế là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản được miễn thuế, giảm trừ gia cảnh, và các khoản khấu trừ khác (nếu có), theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(6) Khấu trừ thuế TNCN 10% đối với thu nhập từ trúng thưởng trên 10 triệu đồng.

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 18 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định tổ chức trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10% trên thu nhập tính thuế trước khi trả thưởng cho cá nhân.

Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng cho từng lần trúng thưởng.

Quy định này áp dụng cho các hình thức trúng thưởng như:

- Xổ số: Phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng cho mỗi vé trúng thưởng trong một đợt quay.

- Khuyến mại bằng hiện vật: Giá trị sản phẩm vượt 10 triệu đồng được quy đổi ra tiền theo giá thị trường.

- Cá cược, đặt cược: Toàn bộ giá trị vượt trên 10 triệu đồng chưa trừ chi phí.

- Các trò chơi hoặc cuộc thi có thưởng: Giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trong từng lần lĩnh thưởng.

(7) Khấu trừ thuế TNCN 10% đối với tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Tổ chức trả thu nhập căn cứ cam kết không khấu trừ thuế nhưng phải báo cáo danh sách và thu nhập của cá nhân cho cơ quan thuế cuối năm.

Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Khấu trừ thuế TNCN thì có phải cấp chứng từ khấu trừ kèm theo không?

Theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
...
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

Tổ chức trả thu nhập phải cấp chứng từ khấu trừ thuế khi cá nhân yêu cầu, trừ trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế.

Khấu trừ thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế được tính theo phương pháp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế TNCN 10% trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng chữ ký đối với chứng từ khấu trừ thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động thì thu nhập trả tháng đầu tiên khấu trừ thuế TNCN theo phương pháp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ khấu trừ thuế có ghi mã số thuế của người nộp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất có được khấu trừ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận trợ cấp mất việc làm cao hơn mức quy định thì có khấu trừ thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng thời vụ có bị khấu trừ thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động không?
Tác giả:
Lượt xem: 104

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;