Hướng dẫn 2 cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương theo biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất?

02 cách tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần như thế nào?

Hướng dẫn 2 cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương theo biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo công thức sau:

Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công = Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất

Trong đó:

(1) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn

(2) Thuế suất tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Tuy nhiên tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn 02 phương pháp tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, cụ thể như sau:

Lưu ý: Hướng dẫn trên áp dụng đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương của cá nhân cư trú.

Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất TNCN 20%

Hướng dẫn 2 cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương theo biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất?

Hướng dẫn 2 cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương theo biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất? (Hình từ Internet)

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp nào không phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp sau không phải chịu thuế TNCN:

- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;

- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;

- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;

- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;

- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Tính thuế tncn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được xác định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn 2 cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương theo biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế TNCN từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân không cư trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế TNCN theo giá trị nào khi trả cổ tức bằng cổ phiếu mà có sự chênh lệch giá?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tính thuế TNCN đối với trợ cấp thất nghiệp không?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 35
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;