Dự án đầu tư mới là gì? Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới từ 01/7/2025?

Việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới theo Luật mới từ ngày 01/7/2025 được quy định như thế nào?

Dự án đầu tư mới là gì?

Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động theo khoản 6 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.

Trường hợp nào được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới từ 01/7/2025?

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (Có hiệu lực từ 01/7/2025), việc hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng được quy định như sau:

[1] Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật về đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư mà chưa được hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp dự án đầu tư đã hoàn thành (bao gồm cả dự án đầu tư chia thành nhiều giai đoạn, hạng mục đầu tư có giai đoạn, hạng mục đầu tư đã hoàn thành) nhưng cơ sở kinh doanh chưa thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh trong giai đoạn đầu tư (hạng mục đầu tư, giai đoạn đầu tư đã hoàn thành) thì cơ sở kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định trong thời hạn 01 năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn thành.

Trong đó:

+ Ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn, hạng mục đầu tư hoàn thành là ngày phát sinh doanh thu của dự án đầu tư hoặc ngày phát sinh doanh thu của giai đoạn, hạng mục đầu tư.

+ Doanh thu quy định tại khoản này không bao gồm doanh thu phát sinh trong giai đoạn chạy thử, doanh thu hoạt động tài chính, thanh lý nguyên vật liệu của dự án đầu tư;

[2] Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp sau đây:

+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động, trừ dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản, không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí quy định tại mục [1] và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

thuế giá trị gia tăng

Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới từ 01/7/2025? (Hình từ Internet)

Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới từ 01/7/2025?

Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới từ 01/7/2025 được xác định theo khoản 9 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:

- Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; đồng thời không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;

- Người bán đã kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế;

- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

Lưu ý: Cơ sở kinh doanh (người nộp thuế) thuộc trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định nêu trên và tuân thủ các quy định về khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với từng trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng và gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền tiếp nhận.

Cơ quan thuế phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước hoặc kiểm tra trước hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Hoàn thuế gtgt
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo Luật Thuế GTGT 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoàn thuế GTGT là gì? Các trường hợp hoàn thuế GTGT đối với đầu tư từ 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác không được hoàn thuế GTGT từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT dự án đầu tư từ ngày 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì có được hoàn thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà chuyển sang kỳ tiếp theo khi có dự án đầu tư thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư mới là gì? Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn thuế GTGT khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bảng kê chứng từ hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài xuất cảnh mới nhất năm 2025?
Tác giả:
Lượt xem: 212

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;