Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế TNDN trong các lĩnh vực nào?
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế TNDN trong các lĩnh vực nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định thì các trường hợp giảm thuế cho doanh nghiệp nếu sử dụng nhiều lao động nữ trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải nhưng phải đáp ứng những điều kiện như sau:
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC này nếu hạch toán riêng được.
Trong đó:
Căn cứ theo tiết a, điểm 2.10, khoản 2, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
+ Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
Lưu ý: Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế TNDN trong các lĩnh vực nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ khi tỷ lệ nữ là bao nhiêu phần trăm?
Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ như sau:
- Doanh nghiệp có từ 1.000 lao động nữ trở lên.
- Hoặc nếu số lao động nữ của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động, theo các mức sau:
+ Từ 10 đến dưới 100 lao động nữ, trong đó lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động.
+ Từ 100 đến dưới 1.000 lao động nữ, trong đó lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động.
Chi phí bồi dưỡng lao động nữ sau sinh có được trừ khi tính thuế TNDN?
Căn cứ theo tiết a, điểm 2.10, khoản 2, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định cụ thể như sau:
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
...
2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
....
Như vậy thông qua quy định trên thì chi phí bồi dưỡng lao động nữ sau sinh khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai được trừ khi tính thuế TNDN nếu khoản chi không vượt quá mức quy định.

- Đã có đề xuất giảm thuế GTGT áp dụng trong 6 tháng cuối năm 2025 và năm 2026?
- Lương cơ sở 2025 là bao nhiêu? Trường hợp lương cơ sở tăng thì có tăng mức thuế TNCN phải đóng?
- Tiền ăn ca là gì? Tiền ăn ca có được miễn thuế TNCN không?
- Bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2025? Mức đóng đảng phí của đảng viên mới nhất?
- 06 loại thuế khoản thu thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm là các khoản nào?
- Chức năng của phòng quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Chi cục Thuế khu vực là gì?
- Tải mẫu số BK01 ĐK TCT bảng kê khai các công ty con, công ty thành viên theo Thông tư số 86/2024/TT-BTC?
- Chi cục Thuế là cơ quan gì? Văn phòng thuộc chi cục thuế khu vực có chức năng như thế nào?
- Bảng giá tính thuế trước bạ của xe máy năm 2025 như thế nào?
- Mức thuế suất 0% quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 khác gì so với Luật Thuế giá trị gia tăng 2008?