Công ty thưởng Tết bằng vàng có được không? Nhân viên nhận thưởng Tết bằng vàng có phải chịu thuế TNCN không?

Công ty có được thưởng Tết cho nhận viên bằng vàng không? Nhân viên nhận thưởng Tết bằng vàng có phải chịu thuế TNCN không?

Công ty thưởng Tết bằng vàng có được không?

Căn cứ Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì công ty được quyền thưởng Tết bằng vàng cho nhân viên vì việc thưởng vàng cho nhân viên không trái với quy định pháp luật.

Công ty thưởng Tết bằng vàng có được không? Nhân viên nhận thưởng Tết bằng vàng có phải chịu thuế TNCN không?

Công ty thưởng Tết bằng vàng có được không? Nhân viên nhận thưởng Tết bằng vàng có phải chịu thuế TNCN không? (Hình từ Internet)

Nhân viên nhận thưởng Tết bằng vàng có phải chịu thuế TNCN không?

Căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
...
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
...

Như vậy, nhân viên nhận thưởng Tết bằng vàng không nằm trong các khoản tiền thưởng được miễn thuế TNCN. Nên nhân viên khi được nhận thưởng Tết bằng vàng phải nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập đến mức phải nộp thuế.

Trường hợp nào nhân viên được hoàn thuế TNCN?

Căn cứ Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định quản lý thuế và hoàn thuế như sau:

Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, cá nhân sẽ được hoàn thuế TNCN khi thuộc một trong các điều kiện sau đây:

- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tính thuế thu nhập cá nhân
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty thưởng Tết bằng vàng có được không? Nhân viên nhận thưởng Tết bằng vàng có phải chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thưởng Tết cho người nào động bằng quà là hiện vật trị giá 2 triệu có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những loại thu nhập nào thì áp dụng kỳ tính thuế thu nhập cá nhân theo năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền đóng bảo hiểm xã hội có phải tính thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu từ hoạt động đại lý bảo hiểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi nghỉ mát của nhân viên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thưởng cho nhân viên sale đạt doanh số có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có thu nhập từ đầu tư vốn tại Việt Nam thì tính thuế thu nhập cá nhân thế nào?
Tác giả:
Lượt xem: 57

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;