Cách tính thuế trước bạ ô tô khi giảm 50% mức thu thuế trước bạ theo Nghị định 109/2024?

Khi giảm 50% mức thu thuế trước bạ theo Nghị định 109/2024 thì cách tính thuế trước bạ ô tô như thế nào?

Cách tính thuế trước bạ ô tô khi giảm 50% mức thu thuế trước bạ theo Nghị định 109/2024?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Đồng thời, tại Nghị định 109/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2024: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...

Theo đó, công thức tính lệ phí trước bạ như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x (50%x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%))

Trong đó:

- Giá tính lệ phí trước bạ ô tô:

Giá tính lệ phí trước bạ ô tô là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô năm 2024 được quy định tại Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023, Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024.

- Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được giảm 50% thuế trước bạ ô tô theo Nghị định 109/2024/NĐ-CP.

Cách tính thuế trước bạ ô tô khi giảm 50% mức thu thuế trước bạ theo Nghị định 109/2024?

Cách tính thuế trước bạ ô tô khi giảm 50% mức thu thuế trước bạ theo Nghị định 109/2024? (Hình từ Internet)

Mức thu lệ phí trước bạ ô tô từ Tháng 09 2024 như thế nào?

Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 109/2024/NĐ-CP có nêu rõ mức thu lệ phí trước bạ ô tô như sau:

Mức thu lệ phí trước bạ ô tô trong nước sẽ bằng 50% mức thu dưới đây:

Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.

*Riêng:

(1) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

(2) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

(3) Ô tô điện chạy pin:

- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

Các loại ô tô quy định tại (1) (2) (3): nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Thực hiện khai, nộp lệ phí trước bạ như thế nào?

Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định về khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:

Khai, nộp lệ phí trước bạ
1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Theo đó, hiện nay, việc khai, nộp lệ phí trước bạ được thực hiện như sau:

- Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia và có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan CSGT, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Thuế trước bạ
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Có những văn bản nào quy định về thuế trước bạ?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai, nộp thuế trước bạ hiện nay như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau ngày 30/11/2024 mức thuế trước bạ ô tô là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế trước bạ ô tô khi giảm 50% mức thu thuế trước bạ theo Nghị định 109/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiểu mục nộp thuế trước bạ năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế trước bạ xe máy như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế trước bạ nhà đất như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế trước bạ ô tô như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế trước bạ là gì? Những đối tượng phải đóng thuế trước bạ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu thuế trước bạ hiện nay như thế nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 31
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;