Cách đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu online?

Đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu online bằng cách nào?

Cách đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu online?

Người nộp thuế có thể tham khảo cách đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế như sau:

Bước 1: Truy cập Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: https://thuedientu.gdt.gov.vn/

Bước 2: Tại “Trang chủ” chọn mục tương ứng với đối tượng. Tại đây cá nhân thực hiện đăng ký chọn mục “Cá nhân”

Bước 3: Chọn Mục “Đăng ký thuế lần đầu”

Bước 4: Trên thanh menu bên trái chọn mục “Kê khai và nộp hồ sơ”

Bước 5: Chọn đối tượng

Người dân thực hiện chọn đối tượng tương ứng để xác định hồ sơ và thông tin cần điền.

Bước 6: Điền thông tin theo yêu cầu và chọn “Tiếp tục”

Bước 7: Điền thông tin theo Mẫu

Bước 8: Sau khi điền xong thông tin người dân chọn mục “Hoàn thành kê khai”

Cách đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu online?

Cách đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu online? (Hình từ Internet)

Đăng ký mã số thuế cá nhân online mất thời gian bao lâu?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định...

Đồng thời, căn cứ Quyết định 2589/QĐ-BTC năm 2021, thì thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân online là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định.

Cấu trúc mã số thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về cấu trúc mã số thuế như sau:

Cấu trúc mã số thuế

N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13

Trong đó:

- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.

- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.

- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.

- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.

Lưu ý:

- Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác (sau đây gọi là đơn vị độc lập).

- Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

- Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại Điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC có đầy đủ tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp mã số thuế 10 chữ số; các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế nêu trên nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp mã số thuế 13 chữ số.

Việc sử dụng mã số thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về sử dụng mã số thuế như sau:

- Người nộp thuế phải:

+ Ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh;

+ Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;

+ Khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

- Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

- Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

- Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

- Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Mã số thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cách đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu online?
Hỏi đáp Pháp luật
Ba chữ số cuối trong cấu trúc mã số thuế có số thứ tự bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số thuế doanh nghiệp có phải là mã số doanh nghiệp hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp tác xã sử dụng mã số thuế 10 hay 13 số?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấu trúc mã số thuế là 13 chữ số sử dụng cho đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số thuế của doanh nghiệp sau khi đã đóng thì có được tiếp tục sử dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có 02 mã số thuế thì phải làm gì để không vi phạm pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Mỗi cá nhân được sử dụng tối đa bao nhiêu mã số thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ kinh doanh được cấp mã số thuế có bao nhiêu chữ số?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế có phải thông báo mã số thuế đến cho từng cá nhân không?
Tác giả:
Lượt xem: 8
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;