446308

Dự thảo Thông tư quy định về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

446308
LawNet .vn

Dự thảo Thông tư quy định về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu: Khongso Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Đào Ngọc Dung
Ngày ban hành: 25/06/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: Khongso
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký: Đào Ngọc Dung
Ngày ban hành: 25/06/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /2020/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày    tháng   năm 2020

DỰ THẢO 1

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG NGƯỜI CHƯA ĐỦ 15 TUỔI LÀM VIỆC

Căn cứ  Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trẻ em;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2019.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người chưa đủ 15 tuổi làm việc, trừ làm công việc nhà, làm công việc sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình mà không ảnh hưởng đến việc học tập, sức khỏe, không gây nguy hiểm đối với người chưa đủ 15 tuổi.

2. Người sử dụng lao động.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, bao gồm cả cha, mẹ, người giám hộ, cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế người chưa đủ 15 tuổi.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người chưa đủ 15 tuổi là người chưa bước vào ngày sinh nhật lần thứ 15.

Ví dụ sinh ngày 10/05/2005 đến ngày 09/05 năm 2020 là chưa đủ 15 tuổi

2. Người đủ 13 tuổi là người bước vào ngày sinh nhật lần thứ 13.

Ví dụ sinh ngày 10/05/ 2007 đến ngày 10/05/2020 là đủ 13 tuổi.

3. Người chưa đủ 13 tuổi là người chưa bước vào ngày sinh nhật lần thứ 13.

Ví dụ sinh ngày 10/05/ 2007 đến ngày 09/05/2020 là chưa đủ 13 tuổi.

4. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; cha, mẹ, người giám hộ, cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc cho gia đình trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ.

5. Làm việc là thực hiện các công việc tạo ra thu nhập, bao gồm cả học nghề, tập nghề, luyện tập của người chưa đủ 15 tuổi theo giao kết hợp đồng lao động hoặc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

6. Nơi làm việc là địa điểm, không gian được trang bị các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện công việc đã được xác định mà người chưa đủ 15 tuổi phải có mặt để thực hiện công việc theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

Điều 4. Nguyên tắc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc

1.  Người chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển về thể lực, học tập, phát triển trí lực, thẩm mỹ và nhân cách, tham gia các hoạt động xã hội, vui chơi giải trí  phù hợp với lứa tuổi.

2. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc phải có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp; phải lập sổ theo dõi riêng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc, tạo điều kiện cho người chưa đủ 15 tuổi về các mặt việc làm, môi trường làm việc, học văn hóa, học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỹ năng ứng phó với xâm hại tại nơi làm việc

4. Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi.

Điều 5. Điều kiện đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc

1. Tự nguyện tham gia làm việc.

2. Có sức khỏe phù hợp với công việc được xác nhận bởi cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép hoạt động theo quy định của Luật Khám chữa bệnh và có đủ điều kiện được phép thực hiện khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.

3. Có kiến thức và khả năng làm việc phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động

4. Được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Điều 6. Điều kiện đối với người sử dụng lao động

1. Có hiểu biết về quyền và bổn phận của trẻ em và biện pháp bảo vệ trẻ em tại nơi làm việc; tôn trọng, lắng nghe ý kiến của trẻ em về những vấn đề có liên quan đến công việc mà trẻ em đảm nhiệm.

2.  Có phiếu lý lịch tư pháp, trong đó xác định không có tiền án, tiền sự về xâm hại, bạo lực đối với trẻ em.

7. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng

1. Chỉ tuyển dụng, sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm việc khi những người này đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc nhẹ theo danh mục công việc cho phép sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm việc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

3. Việc tuyển dụng phải có sự đồng ý của cha và mẹ hoặc người giám hộ của người chưa đủ 15 làm việc bằng văn bản; phải có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.

4. Lập sổ theo dõi riêng theo Mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư này, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, địa chỉ  thường trú hoặc tạm trú, số điện thoại (nếu có), công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ, kết quả học nghề, học văn hóa. Họ và tên, ngày tháng năm sinh cha, mẹ hoặc người giám hộ, quốc tịch, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có) và xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

5. Xây dựng quy định về bảo vệ người chưa đủ 15 tuổi tại nơi làm việc và phổ biến đầy đủ cho người chưa đủ 15 tuổi, người quản lý, hướng dẫn trực tiếp làm việc, học tập và những người có liên quan để bảo đảm an toàn cho người chưa đủ 15 tuổi; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại, bạo lực, bóc lột đối với người chưa đủ 15 tuổi.

Điều 8. Giao kết hợp đồng lao động

1. Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân thủ theo quy định chung về hợp đồng lao động quy định tại Mục I Chương 3 Bộ luật Lao động năm 2019 và được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hình thức hợp lao động phải được thể hiện bằng văn bản giữa người sử dụng lao động với người chưa đủ 15 tuổi và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.

3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động; họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họtên, ngày tháng năm sinh, gii tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa đủ 15 tuổi;

c. Họ tên, ngày tháng năm sinh, gii tính, nơi cư trú của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên;

d) Công việc và địa điểm làm việc;

đ) Thời hạn của hợp đồng lao động;

e) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

g) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

h) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

i) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động;

l) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;

m) Bảo đảm điều kiện học văn hóa, chăm sóc sức khỏe, không làm tổn hại đến người chưa đủ 15 tuổi.

4. Đối với hợp đồng lao động có tiền lương, tiền công thì việc chi trả tiền lương, tiền công phải trả trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của người chưa đủ 15 tuổi ở tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.

5. Người chưa đủ 15 tuổi làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao được áp dụng chế độ phù hợp về hợp đồng lao động theo quy định của Chính phủ.

Điều 9. Thời giờ làm việc

1. Thời giờ làm việc của người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong một ngày và 20 giờ trong một tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

2. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 13 tuổi không được quá 03 giờ trong một ngày và 15 giờ trong một tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

3. Người chưa đủ 15 tuổi làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao được áp dụng chế độ phù hợp về thời giờ làm việc theo quy định của Chính phủ.

Điều 10. Bảo đảm điều kiện học văn hóa, học nghề

1. Đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc, đang học văn hóa tại các cơ sở giáo dục, học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Người sử dụng lao động phải bố trí thời gian làm việc phù hợp để người chưa đủ 15 tuổi có thời gian tiếp tục học văn hóa, học nghề.

2. Đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc đã bỏ học văn hóa, có nhu cầu được tiếp tục học văn hoá hoặc học nghề, người sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người đó được tham gia học văn hóa, học nghề theo nhu cầu.

Điều 11. Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng cho người chưa đủ 15 tuổi tại các cơ sở khám chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật Khám chữa bệnh và có đủ điều kiện được phép thực hiện khám, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.

2. Trong trường hợp phát hiện sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi không còn phù hợp với công việc hiện tại thì phải hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, thông báo cho người chưa đủ 15 tuổi, cha, mẹ hoặc người giám hộ biết và thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng lao động và thực hiện chính sách hỗ trợ phù hợp.

Điều 12. Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động

1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc của người chưa đủ 15 tuổi đạt yêu cầu đối với các yếu tố có hại về vi khí hậu, hóa chất độc, vi sinh vật, Ecgonomi, rung, ồn, bụi, ánh sáng theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động

2. Cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động phù hợp và hướng dẫn sử dụng đầy đủ.

3. Giám sát việc sử dụng trang thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình làm việc và xử lý kịp thời các sự cố về mất an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 13. Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc cho gia đình

Người sử dụng lao động là cha, mẹ, người giám hộ, cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc cho gia đình trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 4, Điều 5 và các quy định về điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư này.

Điều 14. Điều kiện sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc

1.  Người chưa đủ 13 tuổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Lao động - Thương binh xã hội đối với từng trường hợp cụ thể.

3. Khi được phép sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 5;  Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11, Điều 12 Thông tư này.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc

1. Hồ sơ của tổ chức bao gồm:

a) Văn bản đề nghị Sở Lao động – Thương binh xã hội cho phép sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định thành lập tổ chức;

c) Phiếu lý lịch tư pháp của người sử dụng lao động;

d) Giấy phép đăng ký hoạt động (nếu có);

e) Dự thảo hợp đồng lao động.

2. Hồ sơ của người chưa đủ 13 tuổi bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe;

c) Văn bản đồng ý của cha và mẹ hoặc người giám hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời cho người sử dụng lao động về việc đồng ý hay không đồng ý cho phép sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc; trưng hợp không đồng ý phải giải thích rõ lý do theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Phối hp với cơ quan quản lý nhà nước về Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Lao động địa phương thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn tỉnh, thành phố;

c) Thẩm tra và thông báo bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý cho người sử dụng lao động sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

đ) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc;

d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn;

e) Tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6), hằng năm (trước ngày 25 tháng 12) và đột xuất về tình hình sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn tỉnh, thành phố.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội:

a) Phối hp với cơ quan quản lý nhà nước về Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Lao động cấp huyện hướng dẫn, thõi dõi, đánh giá, kiểm tra việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn cấp huyện;

b) Tổng hợp, báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6), hằng năm (trước ngày 20 tháng 12) và đột xuất về tình hình sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn cấp xã; hỗ trợ người sử dụng lao động thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này; cử người tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức;

b) Xử lý các trường hợp sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc vi phạm quy định Thông tư này; kịp thời cung cấp dịch vụ can thiệp, hỗ trợ các em;

c) Tổng hợp, báo cáo Phòng Lao động Thương binh và xã hội định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột xuất về tình hình sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn.

Điều 17. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

1. Hướng dẫn, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại thông tư này;

2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc;

3. Tổng hợp, báo cáo Thủ Tướng Chính phủ định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất về tình hình sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên phạm vi toàn quốc.

Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

1. Thường xuyên cập nhập thông tin về tình hình làm việc, học nghề, sức khỏe,  và nhu cầu của người chưa đủ 15 tuổi vào sổ theo dõi. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, thông báo cho cha, mẹ hoặc giám hộ tình hình làm việc, học nghề của người chưa đủ 15 tuổi làm việc;

2. Tạo điều kiện và hỗ trợ cho người chưa đủ 15 tuổi làm việc tại cơ sở của mình tham gia các khóa học nâng cao nhận thức và kỹ năng tự bảo vệ trong môi trường lao động;

3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc;

4. Tổng hợp báo cáo với phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột xuất về tình hình tuyển dụng, sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc.

Điều 19. Trách nhiệm của cha, mẹ, người giám hộ, cá nhân, gia đình nhận  chăm sóc thay thế

1. Phối hợp với người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và hỗ trợ người chưa đủ 15 tuổi trong quá trình làm việc, học nghề, tập nghề, học văn hóa, chăm sóc sức khỏe theo các quy định tại Thông tư này;

2. Tạo điều kiện cho người chưa đủ 15 tuổi hoàn thành tốt các công việc theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao động;

3. Tham gia các khóa tập huấn về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc và kiến thức kỹ năng bảo vệ người chưa đủ 15 tuổi.

Điều 20.Trách nhiệm của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp

1. Phối hợp với người sử dụng lao động, gia đình quản lý và hỗ trợ việc học văn hóa, học nghề đối với người chưa đủ 15 tuổi đang tham gia làm việc tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định tại Thông Tư này;

2. Tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho người chưa đủ 15 tuổi có nhu cầu học văn hóa, học nghề được tiếp tục trở lại trường học tập.

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;

- TTTT (để đăng cổng TTĐT Bộ LĐTBXH);
- Lưu: VT, Cục Trẻ em (30).

BỘ TRƯỞNG




Đào Ngọc Dung

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác