Thông tư 43/2010/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư 43/2010/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu: | 43/2010/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Bùi Cách Tuyến |
Ngày ban hành: | 29/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 16/01/2011 | Số công báo: | 57-58 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 43/2010/TT-BTNMT |
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký: | Bùi Cách Tuyến |
Ngày ban hành: | 29/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 16/01/2011 |
Số công báo: | 57-58 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2010/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010 |
QUY ĐỊNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
1. Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu, mã số QCVN
31:2010/BTNMT.
2. Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu, mã số QCVN
32:2010/BTNMT.
3. Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu, mã số QCVN
33:2010/BTNMT.
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU National
technical regulation on environment for imported steel scrap Hà
Nội - 2010 |
Lời nói đầu
QCVN
31:2010/BTNMT do Tổ soạn thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt,
thép nhập khẩu biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ
Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 29 tháng 12 năm 2010.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ
LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU
National
technical regulation on environment for imported steel scrap
1.1. Phạm vi
điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn
này quy định về các loại phế liệu sắt, thép được phép nhập khẩu, các loại phế
liệu sắt, thép không được phép nhập khẩu, thành phần và số lượng các loại tạp chất
có thể còn bị bám dính và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu sắt, thép
nhập khẩu từ nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn
này không điều chỉnh đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu từ các doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng
áp dụng
1.2.1. Quy chuẩn
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép, sử dụng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đánh
giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ nước
ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn
này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phát sinh từ
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.3. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Tạp chất:
là các vật liệu không phải là sắt, thép lẫn trong phế liệu sắt, thép; bao gồm
những vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào sắt, thép (trừ gỉ sắt còn bám
dính trên bề mặt các vật liệu bằng sắt, thép).
1.3.2. Tạp chất
nguy hại: là chất thải nguy hại theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT, ban hành kèm theo Thông tư
số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.3. Mã HS:
là mã số phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong Biểu thuế xuất nhập khẩu
do Bộ Tài chính ban hành.
1.3.4. Lô
hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu: là lượng phế liệu sắt, thép do một tổ chức,
cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một
lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có thể gồm 1 hoặc một số khối hàng phế liệu
sắt, thép có mã HS khác nhau.
1.3.5. Khối
hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu: là lượng phế liệu sắt, thép đã được phân
loại riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu sắt, thép do một tổ
chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu có thể là một phần
hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu nhập khẩu.
2.1. Quy
định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Lô hàng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu chỉ được bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu
sắt, thép đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành.
2.1.2. Từng khối
hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng nhập
khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại cửa khẩu.
2.1.3. Trong mỗi
khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu, lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác
với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu không được vượt quá tỷ lệ 20% tổng khối
lượng của khối hàng.
2.1.4. Lô hàng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được làm sạch để loại bỏ chất thải, những loại
vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại mục 2.3 và 2.4 của Quy chuẩn này.
2.2. Quy
định về loại phế liệu sắt, thép được phép nhập khẩu:
2.2.1. Đoạn
thanh, đoạn ống, đầu mẩu, đầu tắm, đầu cắt, phoi, sợi, khối, thỏi mạnh vụn bằng
sắt, thép hoặc gang được loại ra từ các quá trình gia công kim loại hoặc các
quá trình sản xuất khác.
2.2.2. Thép đường
ray, thép tà vẹt, thép tấm, thép lá, thép tròn, thép hình, thép ống, thỏi đúc,
lưới thép đã qua sử dụng.
2.2.3. Vật liệu
bằng sắt, thép hoặc gang được lựa chọn, thu hồi từ công trình xây dựng, phương
tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các sản phẩm khác sau khi đã cắt phá, tháo dỡ
tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ các tạp chất, vật liệu, vật
phẩm cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2.4. Vật liệu
sắt, thép đã qua sử dụng có thể còn bám dính một số tạp chất không mong muốn
như quy định tại mục 2.5 của Quy chuẩn này.
2.3. Quy định về
loại phế liệu sắt, thép không được phép nhập khẩu:
2.3.1. Vỏ bao
bì, thùng phuy, lon, hộp, bằng sắt hoặc thép đã sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ,
hoá chất, nhựa đường, thực phẩm mà chưa được làm sạch để đáp ứng các quy định tại
mục 2.4.2.5 và 2.6 của Quy chuẩn này.
2.4. Tạp
chất, vật phẩm, vật liệu không được lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu, bao
gồm:
2.4.1. Hoá chất,
vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế
và hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.
2.4.2. Vũ khí,
bom, mìn, đạn, bình kín, bình ga mà chưa được cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài
hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ nguy cơ về an toàn cháy, nổ.
2.4.3. Tạp chất
nguy hại
2.5. Tạp
chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu, bao
gồm:
2.5.1. Các tạp
chất bám dính do quá trình vận chuyển, xếp, dỡ như: gỉ sắt, bụi, đất, cát.
2.5.2. Các vật
liệu còn sót lại sau khi sử dụng, còn bám dính vào sắt, thép, như: dầu, mỡ,
sơn, lớp mạ, vật liệu khác không phải là sắt, thép hoặc gang.
2.5.3. Cao su,
nhựa, giẻ và các loại vật liệu khác không phải là sắt, thép, gang bám dính vào
sắt, thép trong quá trình phân loại phế liệu nhưng đã bị rời ra khỏi sắt, thép
trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ, đáp ứng yêu cầu tại mục 2.4 của Quy chuẩn
này. Trong mỗi khối hàng, tổng lượng các loại tạp chất quy định tại mục này
không vượt quá 1% khối lượng của khối hàng.
2.6. Giới
hạn hoạt động phóng xạ của phế liệu sắt, thép: Hoạt động phóng xạ bề mặt As của
khối phế liệu sắt, thép không được vượt quá 0,04Bq/cm2 đối với nguồn
phóng xạ µ và không được vượt quá
0,4Bq/cm2 đối với nguồn phóng xạ b.
3. PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TRA ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU
3.1. Phương
pháp kiểm tra, trưng cầu giám định sự tuân thủ về môi trường đối với phế liệu
nhập khẩu:
3.1.1. Cơ quan hải
quan kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường tại chỗ.
3.1.2. Trong trường
hợp còn nghi vấn chưa thể ra quyết định thông qua hoặc buộc tái xuất, cơ quan hải
quan có thể áp dụng phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia thông qua tư vấn của
Hội đồng kiểm tra phế liệu nhập khẩu để đánh giá sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu của lô hàng phế liệu nhập khẩu.
Hội đồng kiểm tra
phế liệu nhập khẩu do Cơ quan hải quan thành lập. Hội đồng kiểm tra bao gồm
thành viên là đại diện các Cơ quan: Hải quan, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (Phòng Cảnh sát Phòng chốn tội phạm về môi trường), Sở Khoa học và
Công nghệ, Tổng cục Môi trường, Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường
và một số Bộ, ngành liên quan, chuyên gia tư vấn về môi trường, chuyên gia kỹ
thuật của ngành sản xuất có sử dụng loại phế liệu nhập khẩu và đại diện Hiệp hội
ngành nghề. Thành phần và số lượng thành viên Hội đồng kiểm tra phụ thuộc vào
tính chất của vụ việc và do Cơ quan hải quan quyết định.
3.1.3. Trường hợp
kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường chưa xác định được lô hàng nhập khẩu có đáp ứng
đủ điều kiện đối với phế liệu nhập khẩu, Cơ quan hải quan áp dụng một hoặc một
số phương thức trưng cầu giám định về môi trường đối với lô hàng phế liệu nhập
khẩu như sau:
a) Lấy mẫu ngẫu
nhiên từ một số công ten nơ hoặc từ một số điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của
lô hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
b) Lấy mẫu đại
diện từ tất cả các công ten nơ hoặc từ các điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của
lô hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chát nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy thêm mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
c) Yêu cầu một
hoặc nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ giám định hàng hoá có đủ điều kiện thực hiện
toàn bộ việc lấy mẫu và giám định sự phù hợp đối với Quy chuẩn này của lô hàng
phế liệu nhập khẩu.
3.1.4. Đối với
lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu bao gồm nhiều khối hàng phế liệu sắt, thép
nhập khẩu có mã HS khác nhau thì cần phải kiểm tra tất cả các khối hàng trong
lô hàng để đánh giá sự phù hợp với Quy chuẩn này của từng khối hàng.
3.1.5. Việc cho
phép thông quan hoặc xử lý vi phạm được áp dụng đối với từng khối hàng phế liệu
sắt, thép nhập khẩu được kiểm tra.
3.2. Phương
pháp lấy mẫu đại diện và xác định tạp chất cho phế liệu:
3.2.1. Lấy mẫu đại
diện:
Với mỗi công ten
nơ hoặc một khối hàng rời trong lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được kiểm
tra, lấy tối thiểu 5 mẫu bất kỳ ở các vị trí khác nhau (với khoảng cách giữa
các điểm lấy mẫu tương đối đồng đầu theo hình chữ nhật hoặc hình vuông, hình
chóp tam giác, hình chữ Z….), sau đó trộn lẫn với nhau, với tổng khối lượng
không nhỏ hơn 100kg.
Ngoài yêu cầu
trên, số lượng và khối lượng mẫu phụ thuộc vào tính chất của vụ việc và do cơ
quan hải quan hoặc cơ quan kiểm định được ủy quyền quyết định.
Nếu nghi ngờ có
các vị trí lẫn tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu
trong lô hàng phế liệu, cơ quan kiểm tra có quyền chỉ định lấy mẫu đúng vị trí
nghi ngờ.
Mẫu sau khi trộn
được coi là mẫu đại diện của từng công ten nơ hoặc khối hàng phế liệu sắt, thép
nhập khẩu được kiểm tra.
3.2.2. Xác định
khối lượng tạp chất:
Tiến hành tách,
phân loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi
sắt, thép và đo khối lượng của các tạp chất này.
Hàm lượng các tạp
chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu thử, được tính
bằng đơn vị phần trăm.
Lượng tạp chất
tách ra không được lẫn tạp chất nguy hại. Tạp chất nguy hại được xác định theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT và
Danh mục chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3.2.3. Xác định
hoạt động phóng xạ bề mặt As của khối phế liệu sắt, thép nhập khẩu theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 7469:2005 An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi
như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp.
4.1. Cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường và mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu
phế liệu sắt, thép từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
4.2. Cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chuẩn này.
4.3. Trường hợp
các văn bản (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN
07:2009/BTNMT, Danh mục chất thải nguy hại, Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7469:2005)
viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản mới.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU National
technical regulation on environment for imported plastic scrap Hà
Nội - 2010 |
Lời nói đầu
QCVN
32:2010/BTNMT do Tổ soạn thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa
nhập khẩu biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp
chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 29 tháng 12 năm 2010.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ
LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU
National
technical regulation on environment for imported plastic scrap
1.1. Phạm vi
điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn
này quy định về các loại phế liệu nhựa được phép nhập khẩu, các loại phế liệu
nhựa không được phép nhập khẩu, thành phần và số lượng các loại tạp chất có thể
còn bị bám dính và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu nhựa nhập khẩu từ
nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn
này không điều chỉnh đối với phế liệu nhựa nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng
áp dụng
1.2.1. Quy chuẩn
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nhựa, sử dụng phế
liệu nhựa nhập khẩu, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đánh giá sự phù
hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu nhựa từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn
này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phát sinh từ
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.3. Giải thích
thuật ngữ
Trong Quy chuẩn
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Tạp chất:
là các vật liệu không phải là nhựa lẫn trong phế liệu nhựa; bao gồm những vật
liệu bám dính hoặc không bám dính vào nhựa.
1.3.2. Tạp chất
nguy hại: là chất thải nguy hại theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT, ban hành kèm theo Thông tư
số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.3. Mã HS:
là mã số phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong Biểu thuế xuất nhập khẩu
do Bộ Tài chính ban hành.
1.3.4. Lô
hàng phế liệu nhựa nhập khẩu: là lượng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá
nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô
hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có thể gồm 1 hoặc một số khối hàng phế liệu nhựa
có mã HS khác nhau.
1.3.5. Khối
hàng phế liệu nhựa nhập khẩu: là lượng phế liệu nhựa đã được phân loại
riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá
nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu có thể là một phần hoặc
toàn bộ lô hàng phế liệu nhập khẩu.
2.1. Quy
định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Lô hàng
phế liệu nhựa nhập khẩu chỉ được bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu nhựa
đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
2.1.2. Từng khối
hàng phế liệu nhựa nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng nhập khẩu
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại cửa khẩu.
2.1.3. Trong mỗi
khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu, lượng phế liệu nhựa có mã HS khác với mã HS
khai báo trong hồ sơ nhập khẩu không được vượt quá tỷ lệ 20% tổng khối lượng của
khối hàng.
2.1.4. Lô hàng
phế liệu nhựa nhập khẩu phải được làm sạch để loại bỏ chất thải, những loại vật
liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại mục 2.3 và 2.4 của Quy chuẩn này.
2.2. Quy
định về loại phế liệu nhựa được phép nhập khẩu:
2.2.1. Nhựa được
loại ra từ các quá trình sản xuất, chưa qua sử dụng, có hình dạng khác nhau.
2.2.2. Bao bì bằng
nhựa (PET) đựng nước khoáng, nước tinh khiết đã qua sử dụng.
2.2.3. Nhựa đã
qua sử dụng ở một trong các dạng: khối, cục, thanh, dây, băng, nẹp và đáp ứng
yêu cầu quy định tại mục 2.4 của Quy chuẩn này.
2.2.4. Mẩu vụn
nhựa được băm, cắt từ các sản phẩm bằng nhựa đã qua sử dụng và đã được rửa sạch
để loại bỏ các tạp chất nguy hại, đáp ứng yêu cầu quy định tại mục 2.4 của Quy
chuẩn này (kích thước mỗi chiều của mẩu vụn không quá 10cm, tỷ lệ các mẩu vụn
có kích thước vượt quá 10cm không được vượt quá 5% khối lượng của khối hàng).
2.3. Quy
định về loại phế liệu nhựa không được phép nhập khẩu:
2.3.1. Vật liệu,
sản phẩm bằng nhựa đã qua sử dụng mà không được băm, cắt và rửa sạch như quy định
tại mục 2.2.4 của Quy chuẩn này (trừ các loại phế liệu nhựa quy định tại mục
2.2.2 và 2.2.3 của Quy chuẩn này).
2.3.2. Vỏ nhựa của
các thiết bị, đồ dùng điện tử đã qua sử dụng, như: TV, máy tính, thiết bị văn
phòng, .v.v.. có thành phần chất chống cháy (hợp chất PBDE (Polybrominated
diphenyl ether), hợp chất PBB (Poly Brominated Biphenyl), các hợp chất gốc
phthalate).
2.3.2. Nhựa đã bị
cháy dở.
2.4. Tạp
chất, vật phẩm, vật liệu không được lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu, bao gồm:
2.4.1. Hoá chất,
vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế
và hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.
2.4.2. Cao su,
giẻ, kim loại và các vật liệu khác không phải là nhựa, trừ khi các vật liệu này
còn bám dính vào phế liệu nhựa hoặc bị rời ra trong quá trình vận chuyển, xếp,
dỡ.
2.4.3. Tạp chất
nguy hại.
2.5. Tạp
chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu, bao gồm:
2.5.1. Các tạp
chất bám dính do quá trình vận chuyển, xếp, dỡ như: bụi, đất, cát.
2.5.2. Các tạp chất
do in ấn, các loại mác, nhãn còn bám dính trên vật liệu nhựa hay đã bị rời ra
trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ.
2.5.3. Cao su,
nhựa, giẻ và các loại vật liệu khác không phải là nhựa bám dính hoặc rời khỏi
phế liệu nhựa trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ, đáp ứng yêu cầu tại mục 2.4
của Quy chuẩn này. Trong mỗi khối hàng, tổng lượng các loại tạp chất quy định tại
mục này không vượt quá 2% khối lượng của khối hàng.
3. PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TRA ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU
3.1. Phương
pháp kiểm tra, trưng cầu giám định sự tuân thủ về môi trường đối với phế liệu
nhập khẩu:
3.1.1. Cơ quan hải
quan kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường tại chỗ.
3.1.2. Trong trường
hợp còn nghi vấn chưa thể ra quyết định thông quan hoặc buộc tái xuất, cơ quan
hải quan có thể áp dụng phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia thông qua tư vấn
của Hội đồng kiểm tra phế liệu nhập khẩu để đánh giá sự tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu của lô hàng phế liệu nhập
khẩu.
Hội đồng kiểm
tra phế liệu nhập khẩu do Cơ quan hải quan thành lập. Hội đồng kiểm tra bao gồm
thành viên là đại diện các Cơ quan: Hải quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường), Sở Tài nguyên
và Môi trường (Chi cục Bảo vệ môi trường), Sở Công thương, Sở Khoa học và Công
nghệ, Tổng cục Môi trường, Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường và một
số Bộ, ngành liên quan, chuyên gia tư vấn về môi trường, chuyên gia kỹ thuật của
ngành sản xuất có sử dụng loại phế liệu nhập khẩu và đại diện Hiệp hội ngành
nghề. Thành phần và số lượng thành viên Hội đồng kiểm tra phụ thuộc vào tính chất
của vụ việc và do Cơ quan hải quan quyết định.
3.1.3. Trường hợp
kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường chưa xác định được lô hàng nhập khẩu có đáp ứng
đủ điều kiện đối với phế liệu nhập khẩu, Cơ quan hải quan áp dụng một hoặc một
số phương thức trưng cầu giám định về môi trường đối với lô hàng phế liệu nhập
khẩu như sau:
a) Lấy mẫu ngẫu
nhiên từ một số công ten nơ hoặc từ một số điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của
lô hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
b) Lấy mẫu đại
diện từ tất cả các công ten nơ hoặc từ các điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của
lô hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy thêm mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
c) Yêu cầu một
hoặc nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ giám định hàng hoá có đủ điều kiện thực hiện
toàn bộ việc lấy mẫu và giám định sự phù hợp đối với Quy chuẩn này của lô hàng
phế liệu nhập khẩu.
3.1.4. Đối với
lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu bao gồm nhiều khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu
có mã HS khác nhau thì cần phải kiểm tra tất cả các khối hàng trong lô hàng để
đánh giá sự phù hợp với Quy chuẩn này của từng khối hàng.
3.1.5. Việc cho
phép thông quan hoặc xử lý vi phạm được áp dụng đối với từng khối hàng phế liệu
nhựa nhập khẩu được kiểm tra.
3.2. Phương
pháp lấy mẫu đại diện và xác định tạp chất trong phế liệu:
3.2.1. Lấy mẫu đại
diện:
Với mỗi công ten
nơ hoặc một khối hàng rời trong lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được kiểm tra,
lấy tối thiểu 5 mẫu bất kỳ ở các vị trí khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm
lấy mẫu tương đối đồng đầu theo hình chữ nhật hoặc hình vuông, hình chóp tam
giác, hình chữ Z….), sau đó trộn lẫn với nhau, với tổng khối lượng không nhỏ
hơn 10kg.
Ngoài yêu cầu
trên, số lượng và khối lượng mẫu phụ thuộc vào tính chất của vụ việc và do cơ
quan hải quan hoặc cơ quan kiểm định được ủy quyền quyết định.
Nếu nghi ngờ có
các vị trí lẫn tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu
trong lô hàng phế liệu, cơ quan kiểm tra có quyền chỉ định lấy mẫu đúng vị trí
nghi ngờ.
Mẫu sau khi trộn
được coi là mẫu đại diện của từng công ten nơ hoặc khối hàng phế liệu nhựa nhập
khẩu được kiểm tra.
3.2.2. Xác định
khối lượng tạp chất:
Tiến hành tách,
phân loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi
nhựa và đo khối lượng của các tạp chất này.
Hàm lượng các tạp
chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu thử, được tính
bằng đơn vị phần trăm.
Lượng tạp chất
tách ra không được lẫn tạp chất nguy hại. Tạp chất nguy hại được xác định theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT và
Danh mục chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
4.1. Cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường và mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu
phế liệu nhựa từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
4.2. Cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chuẩn này.
4.3. Trường hợp
các văn bản (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN
07:2009/BTNMT, Danh mục chất thải nguy hại, Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất) viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU National
technical regulation on environment for imported paper scrap Hà
Nội - 2010 |
Lời nói đầu
QCVN
33:2010/BTNMT do Tổ soạn thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy
nhập khẩu biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp
chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 29 tháng 12 năm 2010.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ
LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU
National
technical regulation on environment for imported paper scrap
1.1. Phạm vi
điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn
này quy định về các loại phế liệu giấy được phép nhập khẩu, các loại phế liệu giấy
không được phép nhập khẩu, thành phần và số lượng các loại tạp chất có thể còn
bị bám dính và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu giấy nhập khẩu từ nước
ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn
này không điều chỉnh đối với phế liệu giấy nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng
áp dụng
1.2.1. Quy chuẩn
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu giấy, sử dụng phế
liệu giấy nhập khẩu, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đánh giá sự phù
hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn
này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phát sinh từ
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.3. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Tạp chất:
là các vật liệu không phải là giấy lẫn trong phế liệu giấy; bao gồm những vật
liệu bám dính hoặc không bám dính vào giấy.
1.3.2. Tạp chất
nguy hại: là chất thải nguy hại theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT, ban hành kèm theo Thông tư
số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.3. Mã HS:
là mã số phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong Biểu thuế xuất nhập khẩu
do Bộ Tài chính ban hành.
1.3.4. Lô
hàng phế liệu giấy nhập khẩu: là lượng phế liệu giấy do một tổ chức, cá
nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô
hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể gồm 1 hoặc một số khối hàng phế liệu giấy
có mã HS khác nhau.
1.3.5. Khối
hàng phế liệu giấy nhập khẩu: là lượng phế liệu giấy đã được phân loại
riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu giấy do một tổ chức, cá
nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu có thể là một phần hoặc
toàn bộ lô hàng phế liệu nhập khẩu.
2.1. Quy
định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Lô hàng phế
liệu giấy nhập khẩu chỉ được bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu giấy đã
được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập
khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
2.1.2. Từng khối
hàng phế liệu giấy nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng nhập khẩu
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại cửa khẩu.
2.1.3. Trong mỗi
khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu, lượng phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS
khai báo trong hồ sơ nhập khẩu không được vượt quá tỷ lệ 20% tổng khối lượng của
khối hàng.
2.1.4. Lô hàng
phế liệu giấy nhập khẩu phải được làm sạch để loại bỏ chất thải, những loại vật
liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại mục 2.3 và 2.4 của Quy chuẩn này.
2.2. Quy
định về loại phế liệu giấy được phép nhập khẩu:
Các loại giấy
(bao gồm cả các loại giấy đã được tráng phủ bề mặt) và các tông, được lựa chọn,
phân loại từ giấy và các tông đã qua sử dụng, hoặc bị loại ra trong quá trình sản
xuất, phân loại, gia công, in ấn được sử dụng để tái sản xuất thành bột giấy,
giấy và các tông.
2.3. Quy
định về loại phế liệu giấy không được phép nhập khẩu:
2.3.1. Vỏ bao bì
giấy đã qua sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hoá chất, thực phẩm; các loại bao bì
giấy còn đóng kín.
2.3.2. Giấy hoặc
các tông đã qua sử dụng để bọc cửa trong khách sạn, nhà chung cư có thành phần
chất chống cháy (hợp chất PBDE (Polybrominated diphenyl ether), hợp chất PBB
(Poly Brominated Biphenyl), các hợp chất gốc phthalate).
2.3.3. Giấy hoặc
các tông đã bị cháy dở.
2.4. Tạp
chất, vật phẩm, vật liệu không được lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu, bao gồm:
2.4.1. Vật liệu
chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ, chất dễ nổ, chất thải y tế.
2.4.2. Các vật
liệu khác không phải là giấy hoặc các tông, trừ khi các vật liệu này còn bám
dính vào phế liệu giấy hoặc bị rời ra trong quá trình đóng gói, vận chuyển, xếp,
dỡ.
2.4.3. Tạp chất
nguy hại.
2.5. Tạp
chất không mong muốn, được phép còn lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu, bao gồm:
2.5.1. Các tạp
chất bám dính do quá trình vận chuyển, xếp, dỡ như: bụi, đất, cát.
2.5.2. Các loại
vật liệu còn sót lại mà thường được sử dụng cùng với giấy: đinh ghim, dây buộc,
nilông, keo dán, vật liệu sử dụng để đóng kiện phế liệu giấy. Trong mỗi khối
hàng, tổng lượng các loại tạp chất quy định tại mục này không vượt quá 2% khối
lượng của khối hàng.
2.5.3. Dư lượng
hoá chất chống nấm, mốc, côn trùng, sử dụng để bảo quản phế liệu giấy trước khi
vận chuyển.
2.6. Phế
liệu giấy nhập khẩu phải có độ ẩm không vượt quá 20%.
3. PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TRA ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU
3.1. Phương
pháp kiểm tra, trưng cầu giám định sự tuân thủ về môi trường đối với phế liệu
nhập khẩu:
3.1.1. Cơ quan hải
quan kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường tại chỗ.
3.1.2. Trong trường
hợp còn nghi vấn chưa thể ra quyết định thông quan hoặc buộc tái xuất, cơ quan
hải quan có thể áp dụng phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia thông qua tư vấn
của Hội đồng kiểm tra phế liệu nhập khẩu để đánh giá sự tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu của lô hàng phế liệu nhập
khẩu.
Hội đồng kiểm
tra phế liệu nhập khẩu do Cơ quan hải quan thành lập. Hội đồng kiểm tra bao gồm
thành viên là đại diện các Cơ quan: Hải quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường), Sở Tài nguyên
và Môi trường (Chi cục Bảo vệ môi trường), Sở Công thương, Sở Khoa học và Công
nghệ, Tổng cục Môi trường, Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường và một
số Bộ, ngành liên quan, chuyên gia tư vấn về môi trường, chuyên gia kỹ thuật của
ngành sản xuất có sử dụng loại phế liệu nhập khẩu và đại diện Hiệp hội ngành
nghề. Thành phần và số lượng thành viên Hội đồng kiểm tra phụ thuộc vào tính chất
của vụ việc và do Cơ quan hải quan quyết định.
3.1.3. Trường hợp
kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường chưa xác định được lô hàng nhập khẩu có đáp ứng
đủ điều kiện đối với phế liệu nhập khẩu, Cơ quan hải quan áp dụng một hoặc một
số phương thức trưng cầu giám định về môi trường đối với lô hàng phế liệu nhập
khẩu như sau:
a) Lấy mẫu ngẫu
nhiên từ một số công ten nơ hoặc từ một số điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của
lô hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
b) Lấy mẫu đại
diện từ tất cả các công ten nơ hoặc từ các điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của
lô hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy thêm mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
c) Yêu cầu một
hoặc nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ giám định hàng hoá có đủ điều kiện thực hiện
toàn bộ việc lấy mẫu và giám định sự phù hợp đối với Quy chuẩn này của lô hàng
phế liệu nhập khẩu.
3.1.4. Đối với
lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu bao gồm nhiều khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu
có mã HS khác nhau thì cần phải kiểm tra tất cả các khối hàng trong lô hàng để
đánh giá sự phù hợp với Quy chuẩn này của từng khối hàng.
3.1.5. Việc cho
phép thông quan hoặc xử lý vi phạm được áp dụng đối với từng khối hàng phế liệu
giấy nhập khẩu được kiểm tra.
3.2. Phương
pháp lấy mẫu đại diện và xác định tạp chất trong phế liệu:
3.2.1. Lấy mẫu đại
diện:
Với mỗi công ten
nơ hoặc một khối hàng rời trong lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được kiểm tra,
lấy tối thiểu 5 mẫu bất kỳ ở các vị trí khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm
lấy mẫu tương đối đồng đều theo hình chữ nhật hoặc hình vuông, hình chóp tam
giác, hình chữ Z….), sau đó trộn lẫn với nhau, với tổng khối lượng không nhỏ
hơn 10kg.
Ngoài yêu cầu
trên, số lượng và khối lượng mẫu phụ thuộc vào tính chất của vụ việc và do cơ
quan hải quan hoặc cơ quan kiểm định được ủy quyền quyết định.
Nếu nghi ngờ có
các vị trí lẫn tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu
trong lô hàng phế liệu, cơ quan kiểm tra có quyền chỉ định lấy mẫu đúng vị trí
nghi ngờ.
Mẫu sau khi trộn
được coi là mẫu đại diện của từng công ten nơ hoặc khối hàng phế liệu giấy nhập
khẩu được kiểm tra.
3.2.2. Xác định
khối lượng tạp chất:
Tiến hành tách,
phân loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi
giấy và đo khối lượng của các tạp chất này.
Hàm lượng các tạp
chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu thử, được tính
bằng đơn vị phần trăm.
Lượng tạp chất
tách ra không được lẫn tạp chất nguy hại. Tạp chất nguy hại được xác định theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT và
Danh mục chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3.2.3. Xác định
độ ẩm trong khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
1867:2007 Giấy và các tông – Xác định độ ẩm – Phương pháp sấy khô.
4.1. Cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường và mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế
liệu giấy từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
4.2. Cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chuẩn này.
4.3. Trường hợp
các văn bản (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN
07:2009/BTNMT, Danh mục chất thải nguy hại, Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1867:2007)
viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản mới.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây