371380

Thông tư 07/2017/TT-BKHĐT về quy định và hướng dẫn nội dung tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia kèm theo Quyết định 41/2016/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

371380
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Thông tư 07/2017/TT-BKHĐT về quy định và hướng dẫn nội dung tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia kèm theo Quyết định 41/2016/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu: 07/2017/TT-BKHĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 14/12/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 23/01/2018 Số công báo: 155-156
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 07/2017/TT-BKHĐT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 14/12/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 23/01/2018
Số công báo: 155-156
Tình trạng: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2017/TT-BKHĐT

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2017

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI QUY CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 41/2016/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, tiền tệ;

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn một số nội dung tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm; quy định về báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 3. Yêu cầu về công tác lập kế hoạch và chất lượng số liệu báo cáo

1. Việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây được viết tắt là Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg) và Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

2. Số liệu báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan. Trường hợp có chỉnh sửa số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có biến động khác thường thì đơn vị báo cáo phải gửi các báo cáo điều chỉnh bằng văn bản cho đơn vị nhận báo cáo.

Chương II

LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 4. Lập và ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm

1. Lập và ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của bộ, cơ quan trung ương thực hiện chương trình

a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ và tổng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, bộ, cơ quan trung ương giao cơ quan chuyên môn trực thuộc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của đơn vị.

b) Thủ trưởng bộ, cơ quan trung ương chịu trách nhiệm ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của đơn vị để tổ chức thực hiện.

c) Bộ, cơ quan trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện chế độ báo cáo về kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của đơn vị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chủ chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 01 năm đầu kỳ kế hoạch giai đoạn 5 năm để theo dõi, giám sát.

2. Lập và ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương

a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ và tổng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình xây dựng kế hoch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân cp tỉnh.

b) Căn c Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương để tổ chức thực hiện.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo về kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chủ chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 01 năm đầu kỳ kế hoạch giai đoạn 5 năm để theo dõi, giám sát.

Điều 5. Lập và tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

1. Lập và tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của bộ, cơ quan trung ương thực hiện chương trình

Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình và cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình, các bộ, cơ quan trung ương giao cơ quan chuyên môn trc thuộc lập và tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau của đơn vị mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.

2. Lập và tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm của địa phương

a) Căn c Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình; kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới cùng thời điểm hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

b) Sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới xây dựng kế hoạch về nội dung, mục tiêu và nhiệm vụ năm sau.

c) Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau trong phạm vi được giao gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này giao cơ quan chuyên môn cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc cấp quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình.

đ) Sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình tổng hợp kế hoạch theo phạm vi, chức năng ngành, lĩnh vực gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp theo yêu cầu tại văn bản hướng dẫn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến.

g) Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hoàn thiện dự thảo kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau của địa phương để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình trước ngày 31 tháng 7 hng năm.

Chương III

BÁO CÁO THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 6. Báo cáo kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Báo cáo Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm

a) Nội dung, trình tự lập và yêu cầu về thời hạn gửi Báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg và quy định tại Điều 4 Thông tư này.

b) Mẫu biểu báo cáo

- Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến phương án giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ; phương án phân bổ, giao kế hoạch vn nguồn ngân sách trung ương theo mẫu biểu số 1, số 2 kèm theo Thông tư này.

- Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm theo mẫu biểu số 3, số 4 kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo Kế hoạch hằng năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Nội dung, trình tự lập và yêu cầu về thời hạn gửi Báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg và quy định tại Điều 5 Thông tư này.

b) Mẫu biểu báo cáo

- Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo dự kiến phương án giao mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ, giao kế hoạch vốn nguồn ngân sách trung ương theo các mẫu biểu số 1, số 5 kèm theo Thông tư này.

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn theo các mẫu biểu số 6, số 7 kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là cơ quan thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg.

2. Mẫu biểu báo cáo

Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn theo các mẫu biểu số 8, số 9 kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình thực hiện báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg.

2. Mẫu biểu báo cáo

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo mẫu báo cáo số 1 và các mẫu biểu số 10, số 11, số 12 kèm theo Thông tư này.

b) Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo mẫu báo cáo số 2 và các mẫu biểu số 13, số 14 kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Báo cáo đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia

1. Chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia. Nội dung, yêu cầu và tổ chức đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg.

2. Mẫu biểu báo cáo

Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện báo cáo đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo các mẫu báo cáo số 3, số 4 và các mẫu biểu số 15, số 16 kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Hình thức báo cáo

1. Thực hiện hình thức báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đối với các báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này:

a) Các mẫu biểu theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện trực tiếp trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.

b) Các mẫu báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia và phần thuyết minh mẫu biểu (nếu có) được gửi đính kèm trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước; đồng thời, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, lưu trữ.

2. Tổ chức thực hiện hình thức báo cáo trực tuyến theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công (viết tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT); Điều 5 Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước (viết tắt là Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương

1. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tích hợp và đồng bộ các mẫu biểu báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia vào Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT và Thông tư s 03/2017/TT-BKHĐT (sau đây viết tắt là Hệ thống).

b) Cấp quyền và hướng dẫn các chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện báo cáo trên Hệ thống.

2. Trách nhiệm của Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia:

a) Thực hiện chế độ báo cáo theo dõi, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này.

b) Chịu trách nhiệm giám sát, tổng hợp thông tin báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình trên phạm vi toàn quốc vào Hệ thống; chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, dữ liệu đã nhập trên Hệ thống trong phạm vi quản lý về chương trình.

3. Cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm giám sát, tổng hợp thông tin báo cáo theo dõi, đánh giá dự án thành phần trên phạm vi toàn quốc; phối hợp với chủ chương trình tổng hợp thông tin về dự án thành phần vào Hệ thống.

4. Các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Thông tư này.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp báo cáo và cập nhật thông tin theo dõi, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia vào Hệ thống các nội dung:

- Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm; kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm; báo cáo phân bổ và sử dụng nguồn vốn hằng năm; báo cáo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm.

- Hồ sơ, báo cáo thẩm định dự án đầu tư, danh mục dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm.

- Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của cấp tỉnh về quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Chỉ đạo Sở Tài chính làm đầu mối tổng hợp kết quả phân bổ, giao kế hoạch vn sự nghiệp (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), kết quả thực hiện giải ngân nguồn vốn đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật thông tin vào Hệ thống.

c) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn từng chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc chương trình theo ngành và lĩnh vực; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật thông tin vào Hệ thống.

Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với thông tin liên quan đến kế hoạch, phân bổ và giao kế hoạch, kết quả thực hiện các chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình năm 2016, năm 2017, năm 2018 chưa được cập nhật trên Hệ thống, đến ngày 30 tháng 6 năm 2018, bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện chương trình, chủ chương trình, chủ dự án thành phần thuộc chương trình chịu trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin trên Hệ thống theo quy định của Thông tư này.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 2 năm 2018.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc
các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Trung tâm tin học Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCTT.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

 

DANH MỤC

MẪU BÁO CÁO, MẪU BIỂU THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
(Kèm theo Thông
tư s 07/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

I. BÁO CÁO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

1. Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm

a) Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện:

Mẫu biểu số 1: Phương án giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 5 năm (hoặc năm N+1)

Mẫu biểu số 2: Phương án phân bổ, giao kế hoạch vốn nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.

b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:

Mẫu biểu số 3: Kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 5 năm các chương trình mục tiêu quốc gia

Mẫu biểu số 4: Kế hoạch nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm

2. Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

a) Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện:

Mẫu biểu số 1: Phương án giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 5 năm (hoặc năm N+1).

Mẫu biểu số 5: Phương án phân bổ, giao kế hoạch vốn nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm (N+1).

b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:

Mẫu biểu số 6: Đề xuất kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ các chương trình mục tiêu quốc gia năm N+1

Mẫu biểu số 7: Đề xuất kế hoạch nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia năm N+1.

II. BÁO CÁO PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:

Mẫu biểu số 8: Phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm N

Mẫu biểu số 9: Danh mục các dự án đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm N

III. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA HẰNG NĂM

1. Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:

Mẫu báo cáo số 1: Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

Mẫu biểu số 10: Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

Mẫu biểu số 11: Kết quả thực hiện nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

Mẫu biểu số 12: Kết quả thực hiện các dự án đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

2. Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện:

Mẫu báo cáo số 2: Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

Mẫu biểu số 13: Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

Mẫu biểu số 14: Tổng hợp kết quả huy động nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

IV. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện:

Mẫu báo cáo số 3: Báo cáo đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giữa kỳ giai đoạn 5 năm (hoặc đột xuất).

Mẫu báo cáo số 4: Báo cáo đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.

Mẫu biểu số 15: Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm (hoặc giữa kỳ, hoặc đột xuất).

Mẫu biểu số 16: Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm (hoặc giữa kỳ, hoặc đột xuất).

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản