623789

Quyết định 2389/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương

623789
LawNet .vn

Quyết định 2389/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương

Số hiệu: 2389/QĐ-BCT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Nguyễn Hồng Diên
Ngày ban hành: 06/09/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2389/QĐ-BCT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Công thương
Người ký: Nguyễn Hồng Diên
Ngày ban hành: 06/09/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2389/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy định về người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1575/QĐ-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Người phát ngôn của Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, VP (TTTT).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Hồng Diên

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2389/QĐ-BCT ngày 06 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Công Thương và đối tượng thực hiện chế độ tiếp nhận, xử lý, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.

2. Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Công Thương.

3. Việc phát biểu, cung cấp thông tin trong quá trình hoạt động bình thường của Bộ, của Chính phủ (như phát biểu tại các cuộc họp, trình bày tại hội thảo, hội nghị... ) theo chỉ đạo của Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ mà không trả lời phỏng vấn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí (một cách trực tiếp hoặc gián tiếp) thì không chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương gồm:

a) Bộ trưởng Bộ Công Thương;

b) Người được Bộ trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi là Người phát ngôn).

Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email Người phát ngôn của Bộ Công Thương được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ;

c) Người được ủy quyền phát ngôn gồm: Các Thứ trưởng Bộ Công Thương; Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Công Thương hoặc cá nhân được Bộ trưởng giao nhiệm vụ cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn).

2. Lãnh đạo Bộ được ủy quyền trong thời gian Bộ trưởng vắng mặt ở cơ quan, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

3. Các cá nhân thuộc Bộ Công Thương không được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ Công Thương để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.

4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.

5. Người phát ngôn và Người được ủy quyền phát ngôn được quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1 Điều này nếu không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo Bộ trưởng để ủy quyền cho người khác có trách nhiệm thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Các thông tin được phép cung cấp cho báo chí

1. Các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.

2. Chương trình công tác và chương trình hành động của Bộ Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

3. Các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Công Thương và các văn bản có liên quan.

4. Quan điểm và ý kiến giải quyết của Bộ đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất trong ngành được dư luận xã hội quan tâm.

5. Các lĩnh vực công tác khác của Bộ Công Thương mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần thiết, đồng thời không thuộc danh mục thông tin cần bảo mật theo quy định pháp luật và được phép công bố với cơ quan báo chí.

Điều 4. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Tổ chức họp báo.

2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương; trên các trang thông tin điện tử, các ấn phẩm báo chí của các đơn vị, các cơ quan báo chí thuộc Bộ.

3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.

4. Gửi thông cáo báo chí, thông tin báo chí nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.

5. Thông tin bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí, họp báo do các ban, bộ, ngành chức năng của Trung ương và địa phương tổ chức khi được yêu cầu.

6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.

7. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

Bộ Công Thương tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và tình hình, kết quả hoạt động trong Bộ thông qua các hình thức sau:

1. Tổ chức họp báo ít nhất 03 (ba) tháng một lần do Người phát ngôn chủ trì để cung cấp thông tin chung cho báo chí về các lĩnh vực do Bộ Công Thương quản lý. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

3. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức và tại các buổi họp báo Chính phủ thường kỳ hàng tháng do Văn phòng Chính phủ tổ chức.

4. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.

Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau:

a) Khi thấy cần thiết phải thông tin cho báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận;

b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a, khoản 1 Điều này;

Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối không phát ngôn và không cung cấp thông tin cho báo chí đối với những trường hợp quy định tại Điều 8 Quy chế này;

c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực do Bộ Công Thương quản lý, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn phối hợp với Văn phòng Bộ yêu cầu cơ quan báo chí đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật;

d) Khi trên báo chí xuất hiện thông tin đột xuất, quan trọng, gây tác động lớn trong dư luận xã hội, đơn vị chuyên môn có liên quan phải chuẩn bị thông tin ban đầu để Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phản hồi cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ thời điểm báo chí đưa tin.

2. Hình thức cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.

3. Sau khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn phải báo cáo Bộ trưởng về nội dung thông tin đã phát ngôn và cung cấp.

Điều 7. Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

Khi cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí hoặc cơ quan báo chí có văn bản (hoặc email, tin nhắn) hoặc qua các hình thức tiếp nhận thông tin khác của Bộ: chẳng hạn như các thông tin được gửi tới Bộ Công Thương qua hệ thống phản ánh kiến nghị trên Cổng thông tin dịch vụ công quốc gia, Chương trình dân hỏi - Bộ trưởng trả lời của Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các kênh thông tin chính thống khác... đề nghị Bộ Công Thương phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ (gọi chung là đề nghị cung cấp thông tin) thì quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin được thực hiện như sau:

1. Đối với các đề nghị cung cấp thông tin gửi trực tiếp cho Văn phòng Bộ

a) Các đề nghị cung cấp thông tin gửi trực tiếp cho Văn phòng Bộ sẽ được Văn phòng Bộ tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Bộ trưởng (hoặc Lãnh đạo Bộ được ủy quyền trong thời gian Bộ trưởng vắng mặt ở cơ quan hoặc Người phát ngôn) phân công đơn vị chuẩn bị nội dung cung cấp thông tin. Gửi theo thứ tự ưu tiên: (1) qua công văn trên hệ thống điều hành tác nghiệp iMOIT; (2) qua thư điện tử (email); (3) qua tin nhắn điện thoại (sms), (4) qua tin nhắn trên các mạng xã hội (zalo, viber...)

b) Các đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chuẩn bị nội dung cung cấp thông tin, gửi xin ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Bộ phụ trách trong không quá 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất, bất thường).

- Trường hợp nội dung cung cấp thông tin không phức tạp, nhạy cảm và được sự phê duyệt của Lãnh đạo Bộ phụ trách, đơn vị chuẩn bị nội dung có trách nhiệm trực tiếp phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí. Sau đó gửi nội dung thông tin đã cung cấp (hoặc phát ngôn) bằng văn bản về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và Người phát ngôn;

- Trường hợp nội dung cung cấp thông tin phức tạp, nhạy cảm, đơn vị chuẩn bị nội dung phải báo cáo xin ý kiến phê duyệt của Bộ trưởng (hoặc Lãnh đạo Bộ được ủy quyền trong thời gian Bộ trưởng vắng mặt ở cơ quan hoặc Người phát ngôn). Sau khi có ý kiến phê duyệt của Bộ trưởng (hoặc Lãnh đạo Bộ được Bộ trưởng ủy quyền), Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị chuẩn bị nội dung cung cấp thông tin cho báo chí.

2. Đối với các đề nghị cung cấp thông tin gửi trực tiếp cho các đơn vị

Các đơn vị chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động thực hiện theo điểm b, khoản 1, Điều 7 Quy chế này.

Điều 8. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin cho báo chí

Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí, cụ thể:

1. Thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.

2. Thông tin về vụ việc đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề giúp cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tiến hành thuận lợi, khách quan, đúng pháp luật. Trường hợp này phải được sự cho phép của Bộ trưởng hoặc căn cứ văn bản đề nghị của cơ quan điều tra.

3. Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng chưa có kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố.

4. Những thông tin không được cung cấp theo quy định tại Thông tư 06/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, Quyết định 774/QĐ-TTg ngày 05/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

5. Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố.

6. Các trường hợp thông tin công dân không được tiếp cận theo quy định của pháp luật.

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 9. Quyền và trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho Người phát ngôn hoặc ủy quyền cho Thứ trưởng khác, Lãnh đạo các đơn vị hoặc cá nhân thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí kể cả trong trường hợp đã giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Bộ Công Thương.

Điều 10. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn

1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh, đại diện cho Bộ Công Thương thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Bộ Công Thương cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này để trả lời các nội dung do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

3. Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng và trao đổi, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách về nội dung trước khi công bố; phối hợp với Văn phòng Bộ để tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí.

4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và không cung cấp thông tin cho báo chí đối với những trường hợp quy định tại Điều 8 Quy chế này.

5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công Thương và trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

6. Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn thì Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

7. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quy định người phát ngôn và cách thức cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị mình trong lĩnh vực được giao phụ trách và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng.

Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí

1. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ

a) Là đơn vị đầu mối của Bộ Công Thương tham mưu, giúp việc Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn trong việc cung cấp thông tin cho báo chí;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức họp báo định kỳ hoặc chuyên đề, đột xuất để Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của ngành Công Thương;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan yêu cầu cơ quan báo chí cải chính, đính chính về việc đăng tải thông tin sai, không đúng sự thật liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về báo chí;

d) Thường xuyên theo dõi, cập nhật, tổng hợp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội liên quan tới các lĩnh vực, hoạt động thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, xử lý;

e) Là đầu mối tiếp nhận, xử lý đề nghị cung cấp thông tin của báo chí; tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trả lời báo chí, phân công các đơn vị chức năng thuộc Bộ chuẩn bị nội dung trả lời báo chí;

g) Chịu trách nhiệm đăng tải thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương theo quy định hiện hành;

h) Báo cáo trực tiếp với Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn trong việc xử lý các đề nghị của báo chí, đảm bảo việc cung cấp thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác;

i) Tham mưu cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra tính hợp pháp của các cơ quan báo chí, phóng viên liên hệ làm việc với Bộ Công Thương;

k) Đầu mối kết nối thông tin với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ trong công tác truyền thông;

l) Đầu mối phối hợp với Nhóm phóng viên chuyên trách Bộ Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng nội dung tin bài, clip liên quan đến sự kiện, hoạt động của Bộ để kịp thời cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí.

Nhóm phóng viên chuyên trách Bộ Công Thương (gồm Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương, Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương, Trung tâm Truyền thông- Truyền hình Công Thương) được tham gia một phần hoặc toàn bộ thời gian các cuộc họp của Bộ, trừ các cuộc họp có tính chất nội bộ hoặc các cuộc họp được đơn vị đầu mối tổ chức yêu cầu không có hoặc hạn chế sự có mặt của báo chí và chịu trách nhiệm sản xuất tin bài đa dạng các loại hình báo chí (báo in, báo điện tử, phát thanh và truyền hình) để phục vụ cho công tác truyền thông.

2. Trách nhiệm của các đơn vị báo chí thuộc Bộ Công Thương

Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương, Trung tâm Truyền thông - Truyền hình Công Thương, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương:

a) Thường xuyên đăng tải, cập nhật các thông tin chính xác, kịp thời về các lĩnh vực công tác của Bộ Công Thương;

b) Thông tin đăng, phát trên Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương, Trung tâm truyền thông - Truyền hình Công Thương, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương đại diện cho tiếng nói chung của Bộ Công Thương và phải chịu trách nhiệm về các bản tin đăng tải.

3. Trách nhiệm của các Đơn vị thuộc Bộ

a) Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực chuyên môn thông qua Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn được quy định tại Quy chế này, theo quy định của Luật Báo chí và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung phát ngôn và thời hạn cung cấp thông tin;

b) Thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về cung cấp thông tin;

c) Thông báo cho Văn phòng Bộ ít nhất 02 ngày trước khi diễn ra sự kiện, hoạt động chuyên môn do các đơn vị tổ chức có mời báo chí tham gia. Trường hợp phát sinh các hoạt động, sự kiện đột xuất theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị liên hệ ngay với Văn phòng Bộ để phối hợp thực hiện. Khi các đơn vị tham gia các chương trình của cơ quan báo chí (trả lời phỏng vấn, talk show truyền hình...) các đơn vị thông báo cho Văn phòng Bộ để nắm thông tin và cử người tham gia hỗ trợ (nếu cần). Hình thức thông báo qua văn bản, thư điện tử, tin nhắn sms hoặc tin nhắn trên các mạng xã hội như zalo, viber…;

d) Tham dự các cuộc họp báo do Bộ tổ chức để cùng với Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn trả lời và cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý;

e) Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến báo chí khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Trường hợp có nghi ngờ về tính hợp pháp của cơ quan báo chí, phóng viên liên hệ làm việc với các đơn vị thuộc Bộ, phối hợp Văn phòng Bộ để xác minh làm rõ;

g) Chủ động theo dõi thông tin thường xuyên trên báo chí để cập nhật và kịp thời nắm bắt nếu có thông tin nhạy cảm phát sinh. Trường hợp phát hiện báo chí đăng tải thông tin không đúng sự thật liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý của Bộ Công Thương theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị, các đơn vị thông tin cho Văn phòng Bộ để phối hợp xử lý;

h) Trường hợp phát hiện báo chí đăng tải không đúng sự thật hoặc khi phát hiện thông tin đột xuất, quan trọng, gây tác động lớn trong dư luận xã hội liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, các đơn vị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ chuẩn bị thông tin phản hồi và xử lý vướng mắc với cơ quan báo chí, truyền thông. Thời gian phản hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Quy chế này.

Thông tin cung cấp của đơn vị không kịp thời hoặc không chính xác dẫn đến sự cố truyền thông thì đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ.

i) Soạn thảo thông cáo báo chí về các cuộc họp, sự kiện do đơn vị chủ trì; cung cấp cho Văn phòng Bộ để phục vụ công tác truyền thông. Các đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do đơn vị cung cấp. Tùy theo tính chất của cuộc họp, sự kiện, các đơn vị bàn giao thông cáo báo chí cho Văn phòng Bộ trước khi sự kiện bắt đầu hoặc ngay khi sự kiện kết thúc;

k) Mỗi đơn vị cử 01 Lãnh đạo và 01 công chức, viên chức làm đầu mối phối hợp với Văn phòng Bộ trong công tác truyền thông.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Xử lý vi phạm

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Công Thương vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Bộ và của pháp luật.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Công Thương, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Công Thương chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, đơn vị mình.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này.

3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề vướng mắc phát sinh, đề xuất Lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác