Nghị quyết 130/NQ-CP về hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2022
Nghị quyết 130/NQ-CP về hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2022
Số hiệu: | 130/NQ-CP | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 06/10/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 20/10/2022 | Số công báo: | 781-782 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 130/NQ-CP |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 06/10/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 20/10/2022 |
Số công báo: | 781-782 |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2022 |
HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN CHÍNH PHỦ VỚI ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 9 NĂM 2022
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ, ý kiến các đại biểu dự họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2022, tổ chức vào ngày 01 tháng 10 năm 2022,
QUYẾT NGHỊ:
Chính phủ thống nhất đánh giá: Trong tháng 9, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược nước lớn ngày càng gay gắt, xung đột tại U-crai-na tiếp tục kéo dài; lạm phát ở mức cao, việc tăng mạnh lãi suất điều hành và xu hướng thu hẹp chính sách tiền tệ, tài khóa ở nhiều quốc gia dẫn đến tăng trưởng suy giảm, nguy cơ suy thoái kinh tế và rủi ro tài chính, tiền tệ gia tăng. Ở trong nước, nền kinh tế còn nhiều vấn đề tồn đọng kéo dài, quy mô còn khiêm tốn, độ mở lớn, khả năng cạnh tranh và sức chống chịu còn hạn chế; trong khi đó dịch bệnh, thiên tai, bão lũ gây nhiều khó khăn, thiệt hại cho sản xuất và đời sống...
Trước bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự đồng hành của Quốc hội, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; sự chung sức, đồng lòng của người dân và doanh nghiệp, sự hỗ trợ hiệu quả của bạn bè quốc tế; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương nắm chắc tình hình, bám sát thực tiễn, với sự đoàn kết thống nhất cao, thực hiện quyết liệt, tập trung, linh hoạt, sáng tạo các nhiệm vụ, giải pháp trên các lĩnh vực; kịp thời xây dựng và triển khai các chính sách phù hợp, hiệu quả, ứng phó kịp thời những vấn đề mới phát sinh. Nhờ vậy, tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2022 tiếp tục phục hồi tích cực và đạt những kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
Kinh tế vĩ mô tiếp tục dược duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng đạt cao, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Tăng trưởng kinh tế quý III đạt 13,67%, tính chung 9 tháng tăng 8,83% so với cùng kỳ năm 2021, cao nhất từ năm 2011 đến nay, Các chính sách tiền tệ, tài khóa được điều hành thận trọng, chắc chắn, bảo đảm tính chủ động, linh hoạt và phối hợp chặt chẽ, hiệu quả. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 9 tháng tăng 2,73%, tương đương cùng kỳ các năm 2018 - 2021. Thu ngân sách nhà nước 9 tháng ước đạt 94% dự toán, tăng 22% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng đạt 558,52 tỷ USD, tăng 15,1 % so với cùng kỳ, xuất siêu 6,52 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 9 tháng tăng 12,5% so với cùng kỳ; giải ngân vốn FDI đạt 15,4 tỷ USD, cao nhất từ năm 2018 đến nay.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) 9 tháng tăng 9,63% so với cùng kỳ. Nông nghiệp phát triển ổn định, tăng 2,99% so với cùng kỳ; an ninh lương thực được bảo đảm. Thương mại, dịch vụ, du lịch phục hồi tích cực; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9 tháng tăng 21% so với cùng kỳ. Hoạt động sản xuất, kinh doanh có nhiều khởi sắc. Số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường 9 tháng đạt trên 163 nghìn doanh nghiệp, tăng 36,6% so với cùng kỳ. Nhiều tổ chức quốc tế uy tín tiếp tục đánh giá tích cực về tình hình kinh tế của Việt Nam, trong đó: Ngân hàng Thế giới tăng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 7,2% năm 2022; Tổ chức tư vấn chiến lược và định giá thương hiệu độc lập - Brand Finance đánh giá Việt Nam là thương hiệu quốc gia có tốc độ tăng trưởng giá trị nhanh nhất thế giới (74% giai đoạn 2019 - 2022)...
Công tác phòng, chống dịch COVID-19, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được chú trọng; đã đạt và vượt 3/5 chỉ tiêu của ngành y tế. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao được quan tâm; đã tổ chức đón bằng ghi danh của UNESCO công nhận nghệ thuật Xòe Thái là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại thứ 14 tại Việt Nam. Thị trường lao động tiếp tục phục hồi; an sinh xã hội được bảo đảm; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Trong 9 tháng năm 2022, thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi đã giải ngân trên 77 nghìn tỷ đồng cho gần 1,8 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn. Tổ chức tốt khai giảng năm học mới 2022 - 2023. Các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; công tác bảo vệ trẻ em, vì sự tiến bộ của phụ nữ, bình đẳng giới được quan tâm thực hiện.
Công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được tăng cường. Tiến trình chuyển đổi số trên các ngành, lĩnh vực được triển khai tích cực. Tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan tiếp tục được tinh gọn, giảm đầu mối, cấp trung gian. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền; tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ cuộc sống bình yên cho Nhân dân. Hoạt động đối ngoại được thực hiện linh hoạt, thiết thực, hiệu quả, góp phần khẳng định vai trò, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương vừa thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, vừa tập trung giải quyết những vấn đề tồn đọng kéo dài và xử lý kịp thời tình huống phát sinh; chủ động ứng phó hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại của cơn bão số 4 (bão Noru). Trong đó, đã hoàn thành 09/38 nhiệm vụ cụ thể được giao tại Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2022, còn 29/38 nhiệm vụ đang được tiếp tục thực hiện (trong đó có 03 nhiệm vụ quá hạn).
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta còn những khó khăn, hạn chế và tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Áp lực lạm phát còn cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ổn định kinh tế vĩ mô. Mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng. Một số thị trường xuất khẩu có dấu hiệu thu hẹp. Hoạt động sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Dịch bệnh COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp; tiến độ tiêm vắc-xin chậm so với yêu cầu; chưa xử lý dứt điểm việc thiếu thuốc, vật tư y tế tại một số bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh. Đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn. Thiên tai, bão lũ diễn biến bất thường. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông trên một số địa bàn còn phức tạp...
Thời gian tới, dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại, lạm phát tiếp tục ở mức cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ổn định tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, lương thực, gia tăng khả năng suy thoái kinh tế; cạnh tranh chiến lược và xung đột quân sự tại một số khu vực tiếp tục gay gắt... Ở trong nước, khó khăn, thách thức nhiều hơn cơ hội, thuận lợi, dễ phát sinh những vấn đề khó lường, phức tạp, chưa có tiền lệ. Nền kinh tế tiếp tục phục hồi tích cực nhưng tăng trưởng có khả năng khó khăn hơn trong quý IV năm 2022 và năm 2023.
Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; nỗ lực phấn đấu đạt cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của năm 2022, trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, hiệu quả; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách khác nhằm kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường ngoại tệ, mặt bằng lãi suất cho vay phù hợp.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí tiếp tục truyền thông về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tạo niềm tin công chúng, hỗ trợ tăng trưởng, ổn định sản xuất, kinh doanh, tránh thông tin tạo tâm lý kỳ vọng lạm phát, tỷ giá.
c) Khẩn trương triển khai các Kết luận của Bộ Chính trị về phương án xử lý đối với các ngân hàng yếu kém; hoàn thiện phương án xử lý ngân hàng thương mại yếu kém còn lại.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Thực hiện chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm hiệu quả, rà soát giảm thuế, phí, lệ phí và hỗ trợ mở rộng sản xuất, kinh doanh; tăng thu, giảm chi, tiết kiệm tối đa chi thường xuyên.
b) Tập trung triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Tổ chức thực hiện các giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán nước ta từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Triển khai các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô chủ động, linh hoạt, sáng tạo, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn; phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng để có phản ứng chính sách thống nhất, kịp thời, đáp ứng với điều kiện nguồn lực của nền kinh tế. Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm các thủ tục, quy định hành chính không cần thiết để tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, kết nối hiệu quả doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục triển khai các giải pháp, chương trình cụ thể để hỗ trợ thông tin, kết nối thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) để tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam.
b) Đẩy mạnh khai thác thị trường trong nước; tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, kích cầu, thúc đẩy tiêu dùng, Tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp đầu mối, cơ sở bán lẻ xăng dầu, tránh tình trạng đầu cơ, găm hàng, hoạt động không đúng quy định, thiếu hụt xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ. Cùng Bộ Tài chính, các cơ quan, địa phương liên quan tăng cường quản lý thị trường, giá cả, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tăng cường quản lý, theo dõi, dự báo tình hình sản xuất nông nghiệp, bảo đảm nguồn cung nông sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong những tháng cuối năm và dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan dự báo, chủ động điều tiết hiệu quả nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất điện, sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của người dân.
b) Theo dõi chặt chẽ diễn biến nguồn cung, nhu cầu tiêu dùng thịt lợn trong và ngoài nước để có giải pháp điều tiết sản xuất trong nước phù hợp; phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công Thương, lực lượng kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu, biên giới để tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình xuất nhập khẩu thịt lợn, tránh phát sinh và lây lan dịch bệnh.
c) Theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, chủ động chỉ đạo công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai kịp thời, hiệu quả.
6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát dự án bất động sản đang gặp vướng mắc, chủ động phối hợp với cơ quan, địa phương để xử lý, tháo gỡ; hoàn thành đề án về nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, trình Thủ tướng Chính phủ; cải thiện nguồn cung nhà ở thương mại và xã hội, bảo đảm cân đối cung cầu và các phân khúc của thị trường bất động sản.
7. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng điểm. Khẩn trương xử lý đề xuất, kiến nghị của tỉnh Lâm Đồng liên quan đến Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc đoạn Tân Phú - Bảo Lộc theo phương thức đối tác công tư (PPP).
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương hoàn thiện dự thảo Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, báo cáo cấp có thẩm quyền để trình Quốc hội quyết định, bảo đảm chất lượng và tiến độ theo đúng quy định của Luật Quy hoạch, Chương trình làm việc của Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tăng cường kết nối cung cầu, thúc đẩy phát triển thị trường lao động; tập trung giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ tại các địa bàn trọng điểm; tăng cường phát triển hướng nghiệp, nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
b) Rà soát, tổng hợp, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động, bảo đảm kịp thời và tạo thuận lợi cho người lao động, người sử dụng lao động.
10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương chuẩn bị tổ chức thành công Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX; đẩy mạnh triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá, kích cầu, thu hút khách du lịch quốc tế dcn Việt Nam trong cuối năm 2022 và những tháng đầu năm 2023.
11. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương xây dựng Chỉ thị về một số định hướng, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển thị trường khoa học vả công nghệ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 10 năm 2022; triển khai các giải pháp cải thiện năng lực đổi mới sáng tạo (GII) được phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ; khẩn trương xây dựng bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (cấp tỉnh) và đánh giá thử nghiệm tại một số địa phương trong năm 2022.
12. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh hơn nữa việc tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 cho các đối tượng, bảo đảm các mục tiêu đã đề ra. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các địa phương đẩy mạnh tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho trẻ em dưới 12 tuổi. Bảo đảm thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch và khám, chữa bệnh theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tập trung rà soát, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách về y tế, xử lý tốt các vấn đề tồn tại, phát sinh.
b) Phối hợp với Văn phòng Quốc hội, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng các phương án cụ thể và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm an toàn trước và trong thời gian diễn ra Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan kiểm tra việc triển khai hoạt động đầu năm học 2022 - 2023, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục tại các địa phương; triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; tuyển dụng giáo viên mầm non và phổ thông trong năm học 2022 - 2023; đẩy mạnh chương trình dinh dưỡng học đường.
14. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Nghiên cứu, báo cáo Chính phủ việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chí xác định số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại các Nghị định số 101/2020/NĐ-CP và số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Phối hợp hướng dẫn các địa phương xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022 - 2025 theo tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 và 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tập trung triển khai thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 của Quốc hội; tiếp tục rà soát các vướng mắc về thể chế, pháp luật để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh.
16. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tập trung thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, bảo đảm giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người dân và doanh nghiệp ngay tại địa phương, cơ sở; tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài.
17. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Chỉ đạo toàn quân duy trì nghiêm sẵn sàng chiến đấu, không để bị động, bất ngờ, góp phần giữ vững chủ quyền biên giới, lãnh thổ; nắm chắc tình hình, theo dõi sát diễn biến xung đột quân sự trên thế giới và khu vực để kịp thời tham mưu xử lý hiệu quả các tình huống.
b) Tham gia chốt chặn, kiểm soát người, phương tiện xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu, đường mòn, lối mở trên tuyến biên giới đường bộ; kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường tuần tra, kiên quyết xua đuổi tàu cá nước ngoài vi phạm ra khỏi vùng biển Việt Nam, bảo vệ an toàn các hoạt động kinh tế của ta trên biển; tuyên truyền, vận động ngư dân ta không vi phạm vùng biển nước ngoài.
18. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, trọng tâm là Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII, Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV... Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, không để xảy ra ùn tắc nghiêm trọng. Đẩy mạnh thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do cháy, nổ gây ra; sẵn sàng tham gia ứng phó cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống thiên tai.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 về định danh và xác thực điện tử, tạo cơ sở pháp lý đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Đề án 06.
19. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chu đáo cho các hoạt động đối ngoại cấp cao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; nghiên cứu, báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp hữu hiệu để hạn chế tác động từ xung đột Nga - U-crai-na; đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển.
20. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Chỉ đạo thúc đẩy thực hiện mục tiêu phấn đấu mỗi người dân có 01 máy điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình có 01 đường internet cáp quang tốc độ cao theo tinh thần Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ; tổ chức ngày chuyển đổi số quốc gia 10/10; thúc đẩy các địa phương tăng tỷ lệ người dân nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tuyến; thúc đẩy chương trình đưa người dân lên môi trường số. Hướng dẫn thực hiện việc thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh trật tự.
b) Tổ chức Hội nghị toàn quốc về truyền thông chính sách; đồng thời tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nhất là chủ động truyền thông chính sách của các cơ quan nhà nước, bộ, ngành, địa phương, nhằm tạo đồng thuận xã hội, kịp thời ngăn chặn, xử lý khủng hoảng truyền thông, khơi dậy khát vọng Việt Nam hùng cường, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; kịp thời ngăn chặn tin giả, tin xấu, độc chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ chính quyền nhân dân.
21. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan báo chí theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường thông tin, tuyên truyền về các hoạt động đối nội, đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội nghị Trung ương 6, Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV; công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa phương về bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; công tác phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác; công tác an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội... góp phần tạo sự đồng thuận trong nhân dân, xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
22. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Khẩn trương hoàn thiện phương án xử lý đối với 7/12 doanh nghiệp, dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả còn lại; trước mắt hoàn thiện ngay phương án xử lý 3 dự án của Tập đoàn Hóa chất theo kết luận của Ban cán sự đảng Chính phủ tại cuộc họp ngày 20 tháng 9 năm 2022 để báo cáo Bộ Chính trị, khẩn trương đề xuất Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25 tháng 10 năm 2022 phương án xử lý dứt điểm, rõ ràng, cụ thể đối với Dự án khai thác tuyến quặng sắt mỏ Quý Xa, Nhà máy Gang thép Lào Cai theo đúng chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái, Trưởng Ban Chỉ đạo tại Thông báo số 97/TB-VPCP ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ.
b) Chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty nghiên cứu, đầu tư các dự án lớn, có tác động lan tỏa phát triển kinh tế địa phương và cả nước. Tập trung chỉ đạo, hoàn thiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm (giai đoạn 2021 - 2025) của các tập đoàn, tổng công ty thuộc phạm vi quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt để tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.
23. Các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
a) Tổ chức thực hiện quyết liệt, hiệu quả các quan điểm, định hướng chỉ đạo, điều hành, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế trong tình hình mới tại Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023), không để dịch bùng phát trở lại. Theo dõi chặt chẽ các dịch bệnh mới phát sinh để có giải pháp ứng phó hiệu quả, không để “dịch chồng dịch”. Kịp thời khắc phục cho được tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế ở một số bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh.
c) Theo dõi sát tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh; chủ động, nắm chắc tình hình thị trường, cung cầu, giá cả hàng hóa để có giải pháp phù hợp, hiệu quả bảo đảm ổn định thị trường, giá cả, nhất là đối với hàng hóa thiết yếu, trong đó lưu ý các địa bàn chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ.
d) Các Bộ: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan liên quan nghiên cứu phương án, lộ trình tăng giá điện, dịch vụ y tế, giáo dục... phù hợp trên cơ sở cân nhắc, đánh giá đầy đủ tác động đến lạm phát, người dân.
đ) Tập trung thực hiện 3 đột phá chiến lược; đẩy mạnh việc rà soát, triển khai các giải pháp cụ thể, thiết thực và tạo đột phá mạnh mẽ nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, chuyển đổi số được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch cải cách hành chính, chuyển đổi số năm 2022.
e) Khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy hoạch theo quy định, trong đó các bộ, cơ quan liên quan sớm cho ý kiến đối với các quy hoạch để các địa phương có cơ sở hoàn thiện, trình thẩm định và trình phê duyệt bảo đảm tiến độ theo đúng kế hoạch tại văn bản số 760/TTg-CN ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Các bộ, cơ quan khẩn trương xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ các khó khăn trong triển khai các công trình, dự án quan trọng quốc gia đang gặp vướng mắc tại các địa phương.
h) Quan tâm thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ của Nhà nước đối với người dân, người lao động, doanh nghiệp; rà soát các chính sách đang thực hiện để đánh giá, đề xuất cấp có thẩm quyền việc kéo dài hoặc điều chỉnh phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế.
i) Ủy ban nhân dân các cấp chú trọng thực hiện đồng bộ các giải pháp để củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tập trung chỉ đạo khắc phục nhanh hậu quả của cơn bão số 4 vừa qua; tiếp tục theo dõi sát tình hình để chủ động ứng phó thiên tai trong thời gian tới, thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đã được chỉ đạo tại Công điện số 875/CĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU).
k) Khẩn trương hoàn thiện các báo cáo, tài liệu, theo dõi, tổng hợp, tiếp thu đầy đủ các ý kiến, kết luận của Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII để hoàn thiện các Tờ trình, Báo cáo của Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV ngay sau khi kết thúc Hội nghị Trung ương 6, bảo đảm chất lượng và đúng thời hạn quy định.
l) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ động phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động không để tập trung khiếu kiện đông người, gây mất an ninh, trật tự trong thời gian diễn ra Hội nghị Trung ương 6 và Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV.
m) Rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
n) Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị ngày 09 tháng 8 năm 2022; tập trung chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện đúng lộ trình khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy không còn giá trị sử dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, không gây khó khăn, phiền hà cho người dân.
o) Căn cứ hướng dẫn số 1552/BTTTT-THH ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông, hoàn thành trong tháng 11 năm 2022 việc kết nối các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công Quốc gia để khai thác thông tin phục vụ giải quyết thủ tục hành chính. Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương hoàn thành trước ngày 25 tháng 10 năm 2022 việc kiểm tra an ninh, an toàn các hệ thống thông tin và khắc phục các lỗ hổng bảo mật, nguy cơ gây mất an ninh, an toàn thông tin khi kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công Quốc gia.
p) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các nhà mạng cung cấp miễn phí chữ ký số cá nhân cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm cấp phát đủ chữ ký số cho cán bộ tại Bộ phận một cửa các cấp trong tháng 11 năm 2022.
II. Về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (Chương trình)
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 6983/BC-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các bộ, cơ quan, địa phương đã chủ động, quyết liệt xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ được giao, ban hành 15/17 văn bản để cụ thể hóa các chính sách theo Nghị quyết số 11/NQ-CP; đến ngày 28 tháng 9 năm 2022, đã giải ngân các chính sách hỗ trợ đạt gần 61 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn 2 văn bản cụ thể hóa chính sách chưa được ban hành; việc hoàn thiện thủ tục đầu tư các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình còn chậm; việc thực hiện chính sách hỗ trợ 2% lãi suất cho vay còn gặp nhiều khó khăn...
Để kịp thời khắc phục các vướng mắc, tiếp tục thúc đẩy thực hiện có hiệu quả các chính sách thuộc Chương trình, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; trong đó:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiếp tục rà soát, tổng hợp danh mục dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến để sớm giao kế hoạch.
2. Bộ Y tế khẩn trương triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình trong lĩnh vực y tế, bảo đảm phù hợp, hiệu quả; rà soát nhu cầu thực hiện các dự án trong lĩnh vực y tế thuộc Chương trình, xây dựng phương án phân bổ số vốn 802 tỷ đồng trong thời gian sớm nhất, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền. Khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp y tế theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
3. Các Bộ: Tài chính, Thông tin và Truyền thông khẩn trương xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan thuộc Chương trình, hoàn thành trước ngày 10 tháng 10 năm 2022.
4. Các Bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương phê duyệt Quyết định đầu tư và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.
5. Về tổng kết Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương góp ý đối với dự thảo Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia của các bộ, cơ quan, địa phương để hoàn thiện dự thảo Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, trình Chính phủ trước khi Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV theo yêu cầu tại Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội.
III. Về giải ngân vốn đầu tư công
1. Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 6980/BC-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương:
a) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm quyền, đề xuất báo cáo cấp trên trực tiếp. Đề cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên trách và nâng cao khả năng tham gia của cộng đồng vào việc giám sát các dự án đầu tư công, bảo đảm công khai, minh bạch; xử lý nghiêm các vi phạm, hành vi cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý thủ tục về đầu tư công; tăng cường công tác hậu kiểm trong giải ngân vốn đầu tư công.
b) Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ, tập trung phấn đấu giải ngân hết số vốn được giao năm 2022.
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Nghiêm túc tiếp thu ý kiến tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc ngày 26 tháng 9 năm 2022, khẩn trương hoàn thiện dự thảo Chỉ thị về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu công và thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành.
b) Hằng tháng, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính công bố công khai tại Phiên họp Chính phủ và trên các phương tiện thông tin đại chúng về tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương; đề xuất phê bình, yêu cầu kiểm điểm trách nhiệm người đứng đầu đối với các bộ, cơ quan trung ương, địa phương giải ngân chậm; biểu dương các bộ, cơ quan trung ương, địa phương giải ngân tốt.
c) Khẩn trương tổng hợp đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương về việc điều chỉnh (tăng/giảm) kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2022, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền phương án điều chỉnh số vốn ngân sách trung ương năm 2022 giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo đúng quy định tại Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ.
d) Khẩn trương rà soát, tổng hợp danh mục các dự án đủ thủ tục đầu tư, đủ điều kiện giao vốn từ nguồn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội còn lại, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trước khi báo cáo Quốc hội theo quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15.
đ) Xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh giảm kế hoạch vốn ODA cấp phát và vốn ODA vay lại đối với các dự án không còn nhu cầu sử dụng trong năm 2022 theo kiến nghị của các bộ, cơ quan, địa phương theo quy định.
IV. Về triển khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
Chính phủ cơ bản thống nhất Báo cáo số 6988/BC-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương liên quan quyết liệt đẩy nhanh tiến độ phân bổ, giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022 thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là ở các địa phương.
1. Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc chủ động đôn đốc, hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương quyết liệt triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 121/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2022; rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm các thủ tục, văn bản, giấy tờ không cần thiết để tạo thuận lợi cho việc thực hiện các Chương trình. Các Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương trong triển khai thực hiện Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022.
2. Bộ trưởng các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và kiểm điểm các tổ chức, cá nhân để chậm tiến độ; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 15 tháng 10 năm 2022.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương chỉ đạo xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch vốn ngân sách nhà nước được giao thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của năm 2022; phấn đấu hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao trong năm 2022, bảo đảm hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây