CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG;
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ; DỰ TRỮ QUỐC GIA; KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;,
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật dự trữ
quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực sau đây:
a) Quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị; tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Dự trữ quốc gia;
d) Kho bạc nhà nước.
2. Vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia;
kho bạc nhà nước về kế toán, xây dựng, kế hoạch đầu tư, thẩm định giá, đấu giá
và các quy định khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì xử phạt theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng
phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
e) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
3. Người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định
này.
4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc
công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành
chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành thì không bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc
nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước quy định tại Nghị định này là 01 năm. Riêng các hành vi
vi phạm hành chính đối với tài sản công là nhà, đất và tài sản kết cấu hạ tầng
do Nhà nước đầu tư, quản lý thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm
hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Hình thức xử phạt chính quy định tại Nghị định
này bao gồm: Cảnh cáo và phạt tiền;
b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng tài sản công; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước là 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và 100.000. 000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và
200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý,
sử dụng tài sản công:
Tùy theo hành vi, tính chất, mức độ vi phạm mà tổ
chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả
như:
a) Buộc nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản;
b) Buộc nộp lại số tiền do thực hiện hành vi vi phạm
hành chính gây ra;
c) Buộc hoàn trả lại tài sản, trường hợp tài sản đã
bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra thì phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu của tài sản; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của
tài sản thì phải trả bằng tiền hoặc trả bằng tài sản khác có công năng và giá
trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
d) Buộc phá dỡ công trình đã xây dựng trên phần diện
tích lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
đ) Buộc hủy các báo cáo kê khai bị khai man, giả mạo
đối với hành vi vi phạm quy định trong việc đăng nhập, sử dụng số liệu về tài sản
công;
e) Buộc điều chỉnh, bổ sung số liệu, thông tin, báo
cáo kê khai bổ sung về tài sản công.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả như:
a) Thu hồi nộp về quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước kinh phí sử dụng sai mục đích đối với hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước sai mục đích, tôn chỉ của quỹ do cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Buộc nộp lại quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước không đúng quy chế hoạt động, cơ chế tài chính của quỹ được
cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực dự trữ
quốc gia:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả như:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do có
hành vi vi phạm quy định về mua, bán, bảo quản, cấp phát, cứu trợ; vi phạm quy
định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia; vi phạm quy định về quản lý tiền vốn
và phí trong hoạt động dự trữ quốc gia; hành vi vi phạm quy định về kinh doanh,
cầm cố, thế chấp cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của cơ sở,
vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
c) Buộc hoàn trả hàng dự trữ quốc gia bị thiệt hại
do hành vi xâm phạm, phá hoại; vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ
quốc gia;
d) Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp
không đúng quy định;
đ) Buộc khôi phục lại nguyên trạng tài sản đối với
hành vi kinh doanh, cầm cố thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản là
kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kho bạc
nhà nước:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức vi phạm
còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả như:
a) Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập
hồ sơ, chứng từ thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện; khối lượng
công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán và phần đã thanh
toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng;
b) Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập
hồ sơ, chứng từ sai chế độ quy định và các khoản chi sai từ việc lập hồ sơ, chứng
từ sai so với nội dung trên hồ sơ, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Buộc thu hồi toàn bộ các khoản đã chi từ việc sử
dụng hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
d) Buộc phải hoàn thiện lại hồ sơ, chứng từ theo
đúng quy định đối với hành vi vi phạm chế độ thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước;
đ) Buộc phải làm thủ tục cam kết chi trước khi đề
nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán, chi trả ngân sách nhà nước hoặc buộc phải làm
lại thủ tục cam kết chi đối với hành vi vi phạm thủ tục kiểm soát cam kết chi;
e) Buộc phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối với
hành vi vi phạm thủ tục, thời hạn tạm ứng ngân sách nhà nước;
g) Buộc phải phong tỏa tài khoản hoặc đóng tài khoản
đối với các hành vi vi phạm về đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước;
buộc phải phong tỏa tài khoản đối với hành vi lập hồ sơ, giấy tờ giả mạo để làm
thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
7. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không được sử dụng tiền ngân
sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt và khắc
phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trường hợp xử phạt tổ chức thì
sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi
gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp
lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra
tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó theo quy định của pháp luật và Quy
chế quản lý, sử dụng tài sản công của tổ chức.
Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền
Mức phạt tiền quy định tại mục 1, mục 2, mục 3 và mục
4 Chương II, mục 1 Chương III, mục 1 Chương IV, mục 1 và mục 2 Chương V Nghị định
này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức;
cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2
mức phạt tiền đối với tổ chức (trừ quy định tại Điều 17, Điều
23, Điều 27 Nghị định này).
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH
VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC QUY ĐỊNH, MỨC XỬ PHẠT TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 6. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về đầu tư, mua sắm tài sản công
1. Phạt tiền đối với hành vi thực hiện đầu
tư, mua sắm tài sản khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác (trừ
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có tổng giá trị một lần
mua dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác (trừ
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có tổng giá trị một lần
mua từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với các
loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
3. Phạt tiền đối với hành vi đầu tư, mua
sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản có giá trị vượt dưới 50.000.000 đồng/01
đơn vị tài sản;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản có giá trị vượt từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản có giá trị vượt từ 100.000.000 đồng/01
đơn vị tài sản trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản
đầu tư, mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức đối với hành vi quy định tại khoản 3
Điều này.
5. Việc xác định phần giá trị vượt so với
tiêu chuẩn, định mức để làm căn cứ xử phạt được quy định như sau:
a) Trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản
là xe ô tô, máy móc, thiết bị, tài sản khác vượt về số lượng so với tiêu chuẩn,
định mức: Giá trị vượt/01 đơn vị tài sản được xác định bằng đơn giá của tài sản
đó theo giá mua ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng mua sắm tài sản;
b) Trường hợp đầu tư, mua sắm tài sản
là xe ô tô, máy móc, thiết bị, tài sản khác đúng về số lượng nhưng vượt về mức
giá so với tiêu chuẩn, định mức: Giá trị vượt được xác định bằng giá trị của
tài sản theo giá mua ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng mua sắm tài sản trừ đi (-)
giá trị tài sản theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định;
c) Trường hợp đầu tư, mua sắm trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp vượt tiêu chuẩn, định mức: Giá trị vượt được
xác định bằng chênh lệch giữa diện tích thực tế trừ đi (-) diện tích được sử dụng
theo tiêu chuẩn, định mức nhân với (x) đơn giá mua bình quân theo hóa đơn (hoặc
theo hợp đồng mua sắm tài sản);
d) Người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại Điều 29, Điều 30 Nghị định này xác định giá trị vượt làm căn cứ xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
Điều 7. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về đi thuê tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đi thuê tài sản trong trường
hợp hợp đồng thuê tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Hành vi thực hiện đi thuê tài sản
khi không có quyết định về thuê tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Hành vi đi thuê tài sản vượt tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Hành vi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
cho thuê tài sản không đúng hình thức, trình tự theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thuê tài sản nêu tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hợp đồng thuê tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền đã thuê tài sản vượt tiêu chuẩn,
định mức đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Giá trị hợp đồng đi thuê tài sản để
làm căn cứ xử phạt được xác định như sau:
a) Trường hợp hợp đồng đi thuê tài sản
ghi cụ thể giá trị hợp đồng thì căn cứ xử phạt là giá trị ghi trong hợp đồng;
b) Trường hợp đi thuê tài sản mà không
lập thành hợp đồng hoặc có lập hợp đồng nhưng không đủ thông tin để xác định
giá trị theo quy định tại khoản a điểm này thì giá trị làm căn cứ xử phạt xác định
bằng giá đi thuê của tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương
trên thị trường tại thời điểm xảy ra vi phạm nhân với (x) thời hạn đi thuê tài
sản tính từ thời điểm bắt đầu đi thuê đến thời điểm ra quyết định xử phạt hành
chính.
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định này xác định giá trị làm căn cứ xử
phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm
về việc xác định đó.
Điều 8. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về giao, sử dụng tài sản công, hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản công
1. Phạt tiền đối với hành vi giao tài sản
công vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành (không
đúng đối tượng, vượt diện tích, vượt số lượng, vượt mức giá) theo các mức phạt
sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp giao, sử dụng tài sản có giá trị vượt dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp giao, sử dụng tài sản có giá trị vượt từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp giao, sử dụng tài sản có giá trị vượt từ 100.000.000 đồng trở
lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi giao, sử dụng
tài sản công không đúng mục đích (sử dụng tài sản công không đúng với mục đích,
công năng sử dụng của tài sản được đầu tư, trang bị, mua sắm; sử dụng trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp làm nhà ở hoặc sử dụng vào mục đích cá
nhân; sử dụng xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc đối với chức danh không
có tiêu chuẩn; sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh không có tiêu
chuẩn sử dụng xe mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giao, sử dụng xe ô
tô vào mục đích cá nhân; sử dụng máy móc, thiết bị, tài sản khác vào mục đích
cá nhân) theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp giao, sử dụng tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác (trừ
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản (sau đây gọi chung là tài sản có
giá trị dưới 100.000.000 đồng);
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp giao, sử dụng tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác (trừ
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 100.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (sau đây gọi chung là tài sản
có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên);
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp giao, sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô.
3. Phạt tiền đối với hành vi hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản công nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp cố ý làm hư hỏng tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp cố ý làm hư hỏng tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 100.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp cố ý làm hư hỏng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền tương ứng với
giá trị tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức đối với hành vi quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình hạng ban đầu
của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra; trường hợp
không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng
tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu
đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Việc xác định giá trị vượt so với
tiêu chuẩn, định mức được quy định như sau:
a) Trường hợp giao, sử dụng tài sản là
xe ô tô, máy móc, thiết bị, tài sản khác vượt về số lượng so với tiêu chuẩn, định
mức: Giá trị vượt được xác định bằng số lượng tài sản vượt nhân với (x) nguyên
giá của tài sản trên sổ kế toán; trường hợp trên sổ kế toán không theo dõi
nguyên giá tài sản thì lấy theo giá trị mua sắm mới tài sản cùng loại hoặc có
tiêu chuẩn kỹ thuật, công năng sử dụng tương đương trên thị trường tại thời điểm
xảy ra vi phạm;
b) Trường hợp giao, sử dụng tài sản là
xe ô tô, máy móc, thiết bị, tài sản khác đúng về số lượng nhưng vượt về mức giá
so với tiêu chuẩn, định mức: Giá trị vượt được xác định bằng số lượng vượt nhân
với (x) (chênh lệch giữa nguyên giá của tài sản trên sổ kế toán trừ đi (-) giá
trị tài sản theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định);
c) Trường hợp tài sản là trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp: Giá trị vượt được xác định bằng chênh lệch giữa diện
tích thực tế trừ đi (-) diện tích được sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức nhân với
(x) đơn giá bình quân theo sổ kế toán; trường hợp trên sổ kế toán không theo
dõi thì đơn giá tính theo suất đầu tư của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ Xây dựng ban hành áp dụng tại thời điểm hành vi vi phạm xảy
ra;
d) Người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại Điều 29, Điều 30 Nghị định này xác định giá trị vượt làm căn cứ xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
Điều 9. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về cho mượn tài sản công
1. Phạt tiền đối với hành vi cho mượn, sử
dụng tài sản công không đúng quy định (cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tài sản
công không phân biệt có hợp đồng cho mượn hay không có hợp đồng cho mượn, không
phân biệt thời hạn cho mượn) theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp cho mượn tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp cho mượn tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
trong trường hợp cho mượn tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc hoàn trả lại tài sản cho mượn.
Trường hợp tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra thì phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản; trường hợp không khôi phục lại được
tình trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công
năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
tiền tương ứng với số tiền thuê tài sản trong thời gian cho mượn. Việc xác định
số tiền thuê tài sản để làm căn cứ xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Điều 10. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về trao đổi, tặng cho tài sản công không đúng quy định
1. Phạt tiền đối với hành vi trao đổi
tài sản công không đúng quy định (dùng tài sản công của tổ chức để đổi lấy tài
sản của tổ chức, cá nhân khác mà không được cơ quan, người có thẩm quyền cho
phép) theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp tài sản dùng để trao đổi có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp tài sản dùng để trao đổi có giá trị từ 100.000.000 đồng trở
lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp tài sản dùng để trao đổi là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi tặng cho tài sản công không đúng quy định (sử dụng
tài sản công để làm quà tặng vi phạm Quy chế tặng quà do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành).
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả tài sản hoặc trả lại bằng tiền tương ứng
với giá trị tài sản đã trao đổi, tặng cho đối với hành vi quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Điều 11. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp (Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất liền kề tự chuyển dịch mốc giới thửa
đất để mở rộng diện tích đất hoặc xây dựng công trình lấn chiếm sang không gian
phần diện tích đất thuộc khuôn viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổ chức, cá nhân tự ý sử dụng nhà, đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và trả lại trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp bị lấn chiếm;
b) Buộc phá dỡ công trình đã xây dựng
trên phần diện tích lấn chiếm;
c) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
tiền tương ứng với số tiền thuê tài sản trong thời gian lấn chiếm. Việc xác định
số tiền thuê tài sản đế làm căn cứ xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Điều 12. Hành vi chiếm đoạt
tài sản công
1. Phạt tiền đối với hành vi chiếm đoạt
tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng
tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) theo các mức
phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra để trả lại tổ
chức; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải
bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với
tài sản ban đầu;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
tiền tương ứng với tiền thuê tài sản trong thời gian chiếm đoạt. Việc xác định
số tiền thuê tài sản để làm căn cứ xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Điều 13. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết
1. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết khi không
có quyết định phê duyệt Đề án của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại thời điểm thực hiện hành vi theo
các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp sử dụng tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp sử dụng tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm
quy định về xác định giá trị tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi thành lập Hội đồng định giá, Hội đồng thẩm định giá tài sản
không đúng thành phần;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi lựa chọn tổ chức thẩm định giá để xác định giá trị của tài sản
sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng
trình tự theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết sai mục
đích so với đề án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp sử dụng tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp sử dụng tài sản là xe ô tô; tài sản có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên;
c) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của tài sản đã bị thay đổi do hành vi quy định tại khoản 1 Điều này gây ra; trường
hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng
tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 14. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo
quy định của pháp luật
1. Tổ chức đã được cấp có thẩm quyền
giao dự toán bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật nhưng
không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản dẫn đến tài sản bị hư hỏng thì bị xử
phạt theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên
và tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Việc xác định số tiền phải nộp lại
tương ứng với giá trị tài sản bị hư hỏng được quy định như sau:
a) Đối với tài sản bị hư hỏng không thể
khắc phục được, số tiền phải nộp lại được xác định tương ứng với giá mua mới
tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị
trường nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá trị;
b) Đối với tài sản bị hư hỏng có thể
khắc phục được, số tiền phải nộp lại là chi phí để sửa chữa tài sản đó;
c) Người đứng đầu tổ chức giao cơ quan
tài chính thuộc phạm vi quản lý làm đầu mối xác định số tiền phải nộp; trên cơ
sở đó người đứng đầu tổ chức quyết định số tiền phải nộp và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Điều 15. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về xử lý tài sản công
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kê khai, lập phương
án sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kê khai, lập phương án sắp
xếp lại, xử lý tài sản công không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản khi đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp tài sản công hết hạn sử dụng theo
quy định của pháp luật nhưng vẫn còn sử dụng được và cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp vẫn còn nhu cầu sử dụng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định hình thức xử lý cho phù hợp).
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức để hư hỏng, thất thoát tài sản trong thời gian
chờ xử lý.
3. Phạt tiền đối với hành vi xử lý tài
sản khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo các mức phạt
sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản có giá trị dưới
100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp bán, điều chuyển, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
4. Hành vi kê khai không đúng danh mục,
hiện trạng tài sản đề nghị xử lý (dẫn đến việc quyết định xử lý tài sản không
đúng quy định) thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo trong trường hợp kê
khai tài sản có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trong trường hợp kê khai tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp kê khai tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp kê khai tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, xe ô tô.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của tài sản đã bị thay đổi do hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này
gây ra; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì
phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương
với tài sản ban đầu;
b) Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng
với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng đối với hành vi quy định tại khoản 2
Điều này.
6. Việc xác định số tiền phải nộp lại
tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng quy định tại điểm b khoản
5 Điều này được quy định như sau:
a) Đối với tài sản bị mất hoặc hư hỏng
không thể khắc phục được, số tiền phải nộp lại được xác định tương ứng với giá
mua mới tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương
trên thị trường tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm.
Giá trên thị trường có thể căn cứ báo giá của các
nhà cung cấp trên thị trường đã được niêm yết, thông báo trên thị trường hoặc từ
thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố được khai thác qua mạng
Internet.
b) Đối với tài sản bị hư hỏng có thể
khắc phục được, số tiền phải nộp lại là chi phí để sửa chữa tài sản đó.
Điều 16. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về tổ chức xử lý tài sản công
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quá thời hạn quy định mà vẫn chưa
triển khai thực hiện phương án xử lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
Hành vi quá thời hạn được xác định theo thời hạn xử
lý quy định tại quyết định xử lý tài sản. Trường hợp tại quyết định xử lý tài sản
không quy định thời hạn cụ thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan. Trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý gia hạn
việc xử lý tài sản thì thời hạn quy định được xác định theo thời hạn sau khi đã
được gia hạn.
b) Không thực hiện bàn giao tài sản có
quyết định điều chuyển, thu hồi cho cơ quan tiếp nhận đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thành lập không đúng thẩm quyền Hội
đồng định giá theo quy định của pháp luật;
b) Thành lập không đúng thành phần Hội
đồng định giá theo quy định của pháp luật;
c) Lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp để xử lý tài sản không đúng hình thức, trình tự
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện không đầy đủ
thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công (không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản
công tại những địa điểm quy định; không thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu
giá tài sản công theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; nội dung
niêm yết, thông báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản).
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Hội đồng định giá
theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện thông báo công khai
bán đấu giá tài sản công theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền đối với hành vi không thực
hiện thẩm định giá để làm căn cứ xác định giá khởi điểm khi xử lý tài sản là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất theo hình
thức bán; không thực hiện bán đấu giá tài sản đối với những trường hợp theo quy
định của pháp luật phải thực hiện bán đấu giá:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô.
Điều 17. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản công
Phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản công như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập Báo cáo kê khai về tài sản để
đăng nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công không đúng hồ sơ,
giấy tờ pháp lý, không phù hợp với hiện trạng tài sản của đơn vị;
b) Thực hiện phân cấp nhập dữ liệu cho
đơn vị cấp dưới khi không có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính;
c) Nhập, duyệt dữ liệu về tài sản công
không đúng so với báo cáo kê khai của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa báo cáo kê khai
tài sản làm sai lệch số liệu về tài sản công so với hiện trạng của tài sản;
b) Truy cập, xâm nhập hoặc tìm cách
xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi số liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công, cấu trúc chương trình phần mềm;
c) Khai thác thông tin tài sản công
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
không thuộc phạm vi quản lý;
d) Sử dụng số liệu về tài sản công
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công vào mục đích cá nhân mà không được
cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép (sử dụng thông tin lưu
giữ trong Cơ sở vào các mục đích khác ngoài các mục đích theo quy định pháp luật
về quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản công mà không được cơ
quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép).
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc hủy các báo cáo kê khai bị
khai man, giả mạo;
b) Buộc sửa chữa số liệu cho khớp đúng
với thực tế hiện trạng tài sản của đơn vị;
c) Buộc lập bổ sung báo cáo kê khai
chưa được lập khi nghiệp vụ tài sản có biến động phát sinh;
d) Buộc cải chính thông tin sai sự thật
hoặc gây nhầm lẫn;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH, MỨC XỬ
PHẠT TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 18. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về trang cấp tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà
nước
1. Xử phạt tổ chức có hành vi thực hiện
mua sắm tài sản khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Xử phạt tổ chức có hành vi không thực
hiện mua sắm tập trung đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập
trung theo quy định của pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Nghị định này.
3. Xử phạt tổ chức có hành vi mua sắm
tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
Việc xác định giá trị tài sản vượt so với tiêu chuẩn,
định mức thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định
này.
4. Xử phạt tổ chức có hành vi vi phạm
quy định về thuê tài sản để phục vụ công tác quản lý của các dự án sử dụng vốn
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 19. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về giao, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước
1. Xử phạt tổ chức có hành vi giao, sử
dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc
không đúng mục đích thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
2. Xử phạt tổ chức có hành vi cho mượn
tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước không đúng quy định thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này.
3. Xử phạt tổ chức có hành vi trao đổi,
biếu, tặng cho tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước không đúng quy định thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi
lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Ban quản lý dự án sử dụng
vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định
này.
5. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi
chiếm đoạt tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 12 Nghị định này.
6. Xử phạt tổ chức có hành vi vi phạm
quy định về sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Nghị định này.
7. Xử phạt tổ chức có hành vi không thực
hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 20. Hành vi vi phạm hành
chính đối với các quy định về xử lý tài sản của các dự án khi dự án kết thúc hoặc
không còn nhu cầu sử dụng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm kê, báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý tài sản theo thời hạn quy định;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các tài sản do các chuyên gia
ODA, nhà thầu tư vấn, giám sát chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để tài sản bị hư hỏng, thất thoát
trong thời gian chờ xử lý;
b) Tháo dỡ, thay đổi kết cấu, phụ
tùng, linh kiện của tài sản.
3. Xử phạt tổ chức có hành vi bán, điều
chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản khi không có quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15
Nghị định này.
4. Xử phạt tổ chức có hành vi kê khai
không đúng danh mục, hiện trạng tài sản đề nghị xử lý thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
5. Xử phạt tổ chức có hành vi vi phạm
quy định về tổ chức xử lý tài sản đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra; trường hợp
không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng
tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc nộp lại số tiền tương ứng với
giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng. Việc xác định số tiền phải nộp lại
tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều 15 Nghị định này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH, MỨC XỬ
PHẠT TRONG QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định
về xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, bảo quản, chuyển giao tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền để xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo quy định;
b) Chuyển giao tài sản cho các cơ quan
chức năng để xử lý không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để tài sản bị hư hỏng, thất thoát
trong thời gian chờ xử lý;
b) Tháo dỡ, thay đổi kết cấu, phụ
tùng, linh kiện của tài sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra; trường hợp
không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng
tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc nộp lại số tiền tương ứng với
giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng. Việc xác định số tiền phải nộp lại
tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều 15 Nghị định này.
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định
về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
b) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân không đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không lập phương án xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
b) Lập phương án xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy định về tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đã
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định
về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân
Xử phạt đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
trong việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH, MỨC XỬ
PHẠT TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 24. Hành vi vi phạm trong
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khi không có quyết định phê duyệt Đề án của
cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm
quy định về xác định giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi thành lập Hội đồng định giá không đúng thành phần hoặc không
đúng thẩm quyền;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi lựa chọn tổ chức thẩm định giá để xác định giá cho thuê quyền
khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng không
đúng hình thức, trình tự theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng sai mục đích so với đề án đã được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền thu được do thực hiện hành vi
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 25. Hành vi vi phạm trong
xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kê khai, lập phương
án xử lý tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản khi đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp tài sản công hết hạn sử dụng theo
quy định của pháp luật nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp vẫn còn nhu
cầu sử dụng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hình thức xử
lý cho phù hợp);
c) Không báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Để hư hỏng, thất thoát tài sản
trong thời gian chờ xử lý;
b) Kê khai không đúng danh mục, hiện
trạng tài sản đề nghị xử lý, dẫn đến việc quyết định xử lý tài sản không đúng
quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi xử lý tài sản khi không có quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài
sản bị thất thoát, hư hỏng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này. Việc
xác định số tiền phải nộp lại tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng
thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 15 Nghị định này.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định
về tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quá thời hạn quy định mà vẫn chưa
triển khai thực hiện phương án xử lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Không thực hiện bàn giao tài sản có
quyết định điều chuyển, thu hồi cho cơ quan tiếp nhận đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thành lập không đúng thẩm quyền,
không đúng thành phần Hội đồng xác định giá, Hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy
định của pháp luật;
b) Thực hiện không đầy đủ việc thông
báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản (không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản tại những địa
điểm quy định; không thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; nội dung niêm yết, thông
báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về bán đấu giá
tài sản).
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Hội đồng xác định
giá, Hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp để xử lý tài sản không đúng hình thức, trình tự
theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện việc thông báo công
khai bán đấu giá tài sản công theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thẩm định giá để làm căn cứ xác
định giá khởi điểm khi xử lý tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức bán.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định
về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản kết cấu hạ tầng
Xử phạt đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Mục 5. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Điều 28. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại Điều 29, Điều 30
Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển
cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định này
ra quyết định xử phạt.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản
công đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp
bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ LÝ, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM QUY ĐỊNH, MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng phương tiện
thông tin liên lạc, sử dụng điện, nước, xăng, dầu, sách báo, văn phòng phẩm, tổ
chức hội nghị, hội thảo, chi phí tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước bằng
kinh phí ngân sách nhà nước; mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, điện, nước,
xăng, dầu, sách báo, văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí tiếp
khách, đi công tác trong và ngoài nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước vượt
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền đối với hành vi mua sắm
trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách
nhà nước cấp không đúng danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các mức
phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không
đúng danh mục trong một lần mua dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không
đúng danh mục trong một lần mua từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không
đúng danh mục trong một lần mua từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hành
vi mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do
ngân sách nhà nước cấp vượt tiêu chuẩn, định mức thì bị xử phạt theo quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
Điều 32. Hành vi vi phạm quy định
của pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sai mục đích, tôn chỉ của quỹ do cấp có thẩm quyền ban
hành;
b) Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước không đúng quy chế hoạt động, cơ chế tài chính của quỹ
được cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi gây lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư không
đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, vượt định mức, đơn giá theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu hồi nộp về quỹ
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng
sai mục đích đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại quỹ
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong khai thác, sử dụng
tài nguyên nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái phép việc thực hiện nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ, thực hiện các dự án sử dụng tài nguyên tái chế.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên không đúng quy hoạch,
kế hoạch, quy trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng các
dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản công
Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu
tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; các
văn bản có liên quan và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng
phí.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định về
tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ
chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí thì bị xử phạt theo quy định
tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản công tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về trích lập và quản lý, sử dụng
các quỹ trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không
đúng mục đích, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vốn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước gây lãng phí và hành vi
mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, vật tư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên vốn nhà nước không đúng với quy định của pháp luật về quản lý tài
chính, tài sản công, quản lý đầu tư xây dựng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định, vật
tư và các tài sản khác trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà
nước vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, sử dụng các khoản chi phí trong công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không đúng định mức, đơn
giá, tiêu chuẩn, chế độ quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ
Điều 37. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển
cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định này
ra quyết định xử phạt.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra
1. Chánh Thanh tra sở, các chức danh
tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp
bộ có quyền:
a) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra bộ có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ LÝ, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC
DỰ TRỮ QUỐC GIA
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM QUY ĐỊNH, MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định
về mua, bán hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc niêm yết công khai về đối
tượng tham gia mua, bán; phương thức mua, bán; giá mua, bán; thời hạn mua, bán;
số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng dự trữ quốc gia
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi:
Thực hiện không đúng các quy định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành về phương thức mua, bán đối với từng loại hàng dự trữ quốc
gia.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc mua hàng dự trữ
quốc gia khi đã có đủ các điều kiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Mua, bán hàng dự trữ quốc gia khi
không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Mua, bán hàng dự trữ quốc gia khi
thời hạn về mua, bán hàng dự trữ quốc gia đã hết hiệu lực;
d) Mua, bán hàng dự trữ quốc gia không
đúng về số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Không thực hiện các quy định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về phương thức mua, bán đối với từng loại
hàng dự trữ quốc gia.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thay đổi giá mua, bán hàng dự trữ quốc gia
để trục lợi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định
về quản lý hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không mở sổ sách theo dõi về chất
lượng, số lượng, chủng loại hàng dự trữ quốc gia trong quá trình bảo quản;
b) Không thực hiện các báo cáo định kỳ,
đột xuất liên quan đến bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về
điều chuyển hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về điều chuyển hàng dự trữ quốc gia;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về điều chuyển hàng dự trữ quốc gia.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã điều chuyển
không đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định
về bảo quản hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền đối với hành vi không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc yêu cầu kỹ thuật
bảo quản tạm thời về bảo quản hàng dự trữ quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành; không chấp hành đúng quy định về thời hạn bảo quản hàng dự trữ
quốc gia; bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng địa điểm đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định theo các mức phạt sau:
a) Từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với
hành vi cản trở hoạt động cất giữ, bảo quản, luân chuyển hàng dự trữ quốc gia
theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 50.000.000
đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thuê tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện để bảo
quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 100.000.000 triệu đồng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 43. Hành vi xâm phạm, phá
hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ
quốc gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi xâm phạm trái phép vào cơ sở vật chất - kỹ thuật,
kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản
hàng dự trữ quốc gia.
3. Phạt tiền đối với hành vi xâm phạm,
phá hoại hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia có giá trị
dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia đối với hành
vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc hoàn trả hàng dự trữ quốc gia
bị thiệt hại do hành vi xâm phạm, phá hoại hàng dự trữ quốc gia tại khoản 3 Điều
này.
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định
về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với
hành vi cản trở hoạt động cấp phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác về
dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các thủ tục cấp
phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 100.000.000 đồng trong thời
gian quy định.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với
hành vi sử dụng hàng dự trữ quốc gia không đúng mục đích; cấp phát, cứu trợ
hàng dự trữ quốc gia không đúng đối tượng theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia không đảm bảo về chủng loại,
số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn, quy cách theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền đối với hành vi làm thất
thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cấp phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ
khác theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi phân phối hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
100.000.000 đồng không đúng đối tượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi chậm trễ, trì hoãn trong việc cấp phát, cứu trợ
hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 100.000. 000 đồng theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi chậm trễ, trì hoãn trong việc phân phối hàng dự
trữ quốc gia có giá trị dưới 100.000.000 đồng theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc hoàn trả hàng dự trữ quốc gia
bị thất thoát, sử dụng không đúng mục đích hoặc cấp phát không đúng đối tượng đối
với hành vi quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này;
c) Buộc hoàn trả hàng dự trữ quốc gia
bị hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất, không đủ số lượng đối với hành vi quy định
tại khoản 7 Điều này.
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định
về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với
hành vi cản trở hoạt động nhập, xuất, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia theo các
mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng thủ tục nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 100.000.000
đồng theo quy định;
b) Giao hàng không đúng về số lượng,
chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia có
giá trị dưới 100.000.000 đồng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
100.000.000 đồng không đúng về chủng loại, quy cách, số lượng, chất lượng, thời
gian, địa điểm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
100.000.000 đồng khi không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã
xuất cấp không đúng quy định đối với các hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và
4 Điều này.
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định
về tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia
không theo đúng thời gian, địa điểm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các quy định về thủ tục, trình tự tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia (hàng dự trữ
quốc gia được xuất cho cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác của cơ quan có
thẩm quyền) khi hàng đã có đầy đủ các điều kiện theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 47. Hành vi can thiệp
trái pháp luật trong hoạt động dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với
hành vi can thiệp trái pháp luật trong hoạt động dự trữ quốc gia theo các mức
phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định
về quản lý tiền vốn và phí trong hoạt động dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo việc sử dụng
tiền xuất từ vốn dự trữ quốc gia để mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thanh toán khi không có hợp đồng
mua, bán hàng dự trữ quốc gia;
b) Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia
không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ;
c) Thanh toán khi không có biên bản
thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị
đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu;
d) Thanh toán khi không được Thủ trưởng
đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi;
đ) Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo
quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vốn dự trữ quốc gia là tiền
không đúng mục đích;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các quy định về quản lý tiền được xuất từ vốn dự trữ quốc gia;
c) Không nộp số tiền còn lại sau khi
đã thực hiện xong việc mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc
gia
1. Phạt tiền đối với hành vi kinh
doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc
gia (trừ kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia) theo các mức phạt sau:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 70.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp tài sản có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp tài sản có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi kinh
doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản là kho bảo quản
hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 500.000.000
đồng;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 500.000.000 đồng
trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại nguyên trạng tài
sản đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Mục 2. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 50. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực dự trữ quốc gia quy định tại các Điều 51, 52 và
53 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy
định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền
hoặc chuyển cấp có thẩm quyền quy định tại các Điều 51, 52
và 53 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
Điều 51. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn
thanh tra cấp sở thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự
trữ quốc gia, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành do Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực ra quyết định thành lập
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp
bộ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của
Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước
1. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà
nước thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Chương V
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH
VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM QUY ĐỊNH, MỨC XỬ PHẠT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 54. Hành vi vi phạm quy định
về khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền giao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà
nước để chi cho những nội dung, công việc không có trong dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà
nước để chi các khoản chi vượt dự toán hoặc kế hoạch vốn năm được cấp có thẩm
quyền giao hoặc vượt dự toán các khoản chi phí được phê duyệt (đối với các công
việc không thông qua hợp đồng);
c) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà
nước để chi các khoản chi sai so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (chi
sai nguồn dự toán; chi sai mục đích, đối tượng, nội dung so với dự toán được
giao); chi sai nguồn vốn đầu tư, chi sai danh mục dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà
nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện;
b) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà
nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ
điều kiện thanh toán;
c) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà
nước để chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ
sơ, chứng từ thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện; khối lượng
công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán và phần đã thanh
toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 55. Hành vi lập hồ sơ, chứng
từ sai chế độ quy định và hành vi lập hồ sơ, chứng từ sai so với hồ sơ, chứng từ
gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng trước khi có kế hoạch vốn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (trừ các công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp).
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà
nước để chi các khoản chi không đúng tiêu chuẩn về chức danh, đối tượng sử dụng;
b) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà
nước để chi các khoản chi vượt định mức chi về số lượng, giá trị;
c) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà
nước để chi các khoản chi sai chế độ (chi không đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của
chế độ chi).
Trường hợp tổ chức có hành vi mua sắm hoặc thuê tài
sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước sai so với các nội
dung trên hồ sơ, hóa đơn, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ
sơ, chứng từ sai chế độ quy định và các khoản chi sai từ việc lập hồ sơ, chứng
từ sai so với nội dung trên hồ sơ, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 56. Hành vi lập hồ sơ, chứng
từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi Kho bạc Nhà nước
để thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất
thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng
kinh phí sự nghiệp (loại trừ các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi
thường xuyên có tổng mức đầu tư trên 500.000.000 đồng).
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi Kho bạc Nhà nước
để thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chi thực hiện
các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại
theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên 500.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi toàn bộ các khoản đã chi từ việc sử dụng
hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 57. Hành vi vi phạm chế độ
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ đề nghị Kho bạc Nhà nước chuyển tiền
thanh toán không đúng tên hoặc số hiệu tài khoản đơn vị thụ hưởng đã được ghi
trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán chi ngân
sách nhà nước không phù hợp với các điều khoản thanh toán đã được quy định
trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng giữa đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư với nhà
cung cấp hàng hóa, dịch vụ, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Sai về giá trị hợp đồng;
b) Sai về thời hạn thanh toán;
c) Sai về phương thức thanh toán;
d) Sai về tỷ lệ thanh toán (bao gồm cả
thanh toán tạm ứng);
đ) Sai về điều khoản thanh toán khác
quy định trong hợp đồng và phụ lục hợp đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải hoàn thiện lại hồ sơ, chứng từ theo đúng
quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm thủ tục
kiểm soát cam kết chi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không gửi cam kết chi ngân sách nhà
nước đến Kho bạc Nhà nước đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện
cam kết chi theo quy định;
b) Gửi đề nghị cam kết chi ngân sách
nhà nước đến Kho bạc Nhà nước chậm quá thời hạn quy định đối với các khoản chi
thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo quy định;
c) Gửi đề nghị cam kết chi vượt kế hoạch
vốn đầu tư năm, số dư dự toán năm còn được phép sử dụng hoặc vượt quá giá trị của
hợp đồng còn được phép cam kết chi.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải làm thủ tục cam kết chi
trước khi đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán, chi trả ngân sách nhà nước đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc phải làm lại thủ tục cam kết
chi đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 59. Hành vi vi phạm thủ tục,
thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm thủ tục thanh toán tạm ứng sau
thời hạn cuối cùng phải thực hiện thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi thường
xuyên không có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc khoản chi không phải gửi
hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ đến Kho bạc Nhà nước theo quy định;
b) Không làm thủ tục thanh toán tạm ứng
đối với các khoản chi vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chi thực
hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại
theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên 500.000.000 đồng
qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục thanh toán hết tạm
ứng đối với các khoản chi thường xuyên, có hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ
theo chế độ quy định trong lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng;
b) Không làm thủ tục thanh toán hết tạm
ứng đối với các khoản chi vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chi
thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật
chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để
lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên
500.000.000 đồng khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối
lượng hoàn thành) đạt đến 80% giá trị hợp đồng;
c) Không làm hoặc làm thủ tục thanh
toán tạm ứng đối với khoản chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau thời hạn
theo quy định phải thanh toán vốn tạm ứng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối với
các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH, MỨC XỬ
PHẠT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 60. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký và sử dụng tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải phong tỏa tài khoản hoặc đóng tài khoản đối
với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 61. Hành vi lập hồ sơ, giấy
tờ giả mạo để làm thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, giấy tờ giả mạo gửi Kho bạc Nhà nước
để làm thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải phong tỏa tài khoản đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 62. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước quy định tại
Điều 63, Điều 64 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy
định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền
hoặc chuyển cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 63, Điều 64
Nghị định này ra quyết định xử phạt.
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra
1. Chánh thanh tra Sở Tài chính, Trưởng
đoàn Thanh tra chuyên ngành Sở Tài chính, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành
Kho bạc Nhà nước do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh thành lập và Trưởng đoàn
Thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước thành
lập có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ
Tài chính có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000
đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt của
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1. Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
2. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước có
quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 65. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 9 năm 2019.
2. Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chông lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước và Nghị định số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Điều 66. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định
về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi
phạm.
Điều 67. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm hướng dẫn việc
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước quy định tại Nghị định này.
3. Các cơ quan chức năng của Nhà nước, các tổ chức,
cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà
nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ (nếu có) hoặc thông báo tới người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này để xem xét, xử lý.
Trường hợp các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công thuộc trường hợp phải thu hồi tài sản
công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này sau khi ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo tới cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công để ra
quyết định thu hồi đối với tài sản theo quy định. Việc xử lý tài sản sau khi
thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|