CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI
NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng
sản.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về
điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; vi phạm các
quy định về hồ chứa và vận hành hồ chứa; vi phạm các quy định về bảo vệ tài
nguyên nước; vi phạm các quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra; vi phạm các quy định về lấy ý kiến cộng đồng dân cư và các vi
phạm khác trong quản lý tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Chương II Nghị
định này.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực khoáng sản quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về thăm
dò, khai thác khoáng sản; vi phạm các quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản; vi phạm các quy định về sử dụng số liệu, thông tin kết quả điều tra
địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản; vi phạm các quy định về quyền lợi của
địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; vi phạm các quy định
về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn mỏ
và các vi phạm khác trong lĩnh vực khoáng sản được quy định cụ thể tại Chương
III Nghị định này.
4. Các hành vi vi phạm hành
chính có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản không quy định tại
Nghị định này thì được áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan
để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản trong phạm vi lãnh thổ,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản theo Nghị định này bao
gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã gồm: Doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ
thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện), hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
b) Nhà đầu
tư nước ngoài; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cơ quan nhà nước có hành vi
vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
d) Tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp;
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực thăm dò khoáng sản là
khoảng không gian giới hạn bởi diện tích theo bề mặt và chiều sâu được phép
thăm dò ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản và phù hợp với đề án thăm dò đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
2. Khu vực khai thác khoáng sản
là khoảng không gian nằm trong biên giới kết thúc khai thác của mỏ được xác định
trong Dự án đầu tư/Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phù hợp với trữ
lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thuộc phạm vi ranh giới tọa
độ, diện tích, độ sâu ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Mỏ đơn kim được hiểu là mỏ có
khoáng sản kim loại trong đó chỉ phê duyệt trữ lượng kim loại của một trong các
loại khoáng sản kim loại: sắt; mangan; titan; thiếc; wonfram; cromit; vàng; bạc;
mỏ đa kim là mỏ có từ 02 loại khoáng sản kim loại có thể thu hồi trong quá
trình khai thác, chế biến được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận là trữ
lượng quy định tại Phụ lục I (nhóm 7 - các loại khoáng sản kim loại khác) của
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (dưới đây gọi
chung là Nghị định số 67/2019/NĐ-CP). Các khoáng sản có giá trị và có thể thu hồi
trong các mỏ đa kim gồm từ 02 trong số các kim loại sau: sắt, đồng, chì, kẽm,
thiếc, wolfram, niken, coban, bismut, antimon, vàng, bạc và bạch kim.
4. Khoáng sản
đá ốp lát là các đá có nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có độ nguyên khối
≥ 0,4 m3 bao gồm: granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng, đá hoa trắng;
đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3; khoáng sản làm
nguyên liệu xi măng bao gồm các loại đá làm nguyên liệu xi măng: đá vôi xi
măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu
sản xuất nung vôi công nghiệp được quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP.
Điều 4. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản bị áp dụng một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền tối đa đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối
với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản là 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân và là 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước; Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; Giấy phép thăm dò, khai
thác khoáng sản từ 01 tháng đến 24 tháng.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung sau:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất; giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ
01 tháng đến 24 tháng;
b) Đình chỉ hoạt động lập, thực
hiện đề án, dự án về tài nguyên nước; đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác tài
nguyên nước, thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 12 tháng;
c) Tịch thu tang vật, mẫu vật là
khoáng sản, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Hình thức xử phạt bổ sung được
áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ
sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đầy đủ biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe
con người; khắc phục tình trạng hạn hán, lũ lụt, thiếu nước; buộc thực hiện việc
trám lấp giếng, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, các giải pháp
phục hồi môi trường khu vực khai thác;
b) Buộc xử lý, khắc phục sự cố sụt,
lún đất hoặc sự cố bất thường khác;
c) Buộc thực hiện đúng quy trình
vận hành hồ chứa; các biện pháp vận hành hồ chứa để đưa mực nước hồ về mực nước
trước lũ; các biện pháp vận hành, cắt giảm lũ cho hạ du; các biện pháp vận hành
bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm; các biện pháp vận
hành đảm bảo mực nước tối thiểu của hồ chứa trong mùa cạn; các biện pháp khắc
phục tình trạng thiếu nước ở hạ du hồ chứa;
d) Buộc khắc phục các thiệt hại
đối với các hành vi vi phạm gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
đ) Buộc thực hiện các giải pháp
phục hồi đất đai, môi trường;
e) Buộc san lấp công trình thăm
dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường
và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về khoáng sản;
g) Buộc san lấp các công trình
thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài
diện tích được phép thăm dò; phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò; buộc san lấp,
cải tạo, phục hồi môi trường;
h) Thực hiện các giải pháp đưa
các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi được phép khai thác về trạng
thái an toàn; phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
i) Buộc phải khai thác đúng
phương pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đúng hệ thống
khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai
thác lộ thiên); đúng trình tự khai thác; đúng hệ thống khai thác; đúng các
thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải
đúng vị trí đã xác định trong Thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt;
đúng khung thời gian khai thác hoặc đúng số lượng, chủng loại thiết bị khai
thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép (đối với
cát, sỏi lòng sông, suối, hồ);
k) Buộc thực hiện các biện pháp
cải tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng
hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra;
l) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục hư hỏng hạ tầng kỹ thuật; thực hiện việc nâng cấp, duy tu, xây dựng
đường giao thông;
m) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;
n) Buộc giao nộp mẫu vật, thông
tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
o) Buộc san lấp, tháo dỡ công
trình vi phạm; buộc dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy; buộc di chuyển
máy móc, thiết bị, tài sản ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản;
p) Buộc cải chính thông tin, dữ
liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm;
q) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước
toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp;
r) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, cụ thể như sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với trường hợp
khai thác nước cho sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch là toàn
bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-)
chi phí trực tiếp để khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Trường hợp tổ chức, cá
nhân khai thác nước cho các mục đích sản xuất phi nông nghiệp khác với sản xuất
thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch thì số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm bằng (=) tổng lượng nước khai thác nhân (x) giá bán
nước sạch cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh trừ (-) chi phí trực tiếp
để khai thác sử dụng tài nguyên nước.
Số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản là toàn bộ số tiền tương ứng
với tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác nhân (x) với giá của một đơn vị khối
lượng khoáng sản tính thuế tài nguyên (tấn, m3, kg,…) tại thời điểm
xác định mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) đi
chi phí trực tiếp để có được khối lượng khoáng sản đó.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định
do thực hiện hành vi vi phạm vào ngân sách nhà nước thì các khoản chi phí trên
được trừ đi khi tính số lợi bất hợp pháp.
s) Buộc chi
trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định
và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm;
t) Buộc thực
hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, thực hiện
đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn.
Điều 5. Áp dụng
mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
1. Mức phạt
tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương
III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh
áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02
lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền phạt tiền của những
người được quy định tại các Điều 63, 64, 65, 66,
67 và Điều 68 Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền mức tối đa áp dụng đối
với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với tổ chức, thẩm quyền phạt
tiền mức tối đa gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá
nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM
CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN, THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 6. Vi
phạm các quy định về điều kiện năng lực thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản,
tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thông báo
không đủ nội dung theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều
tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề
án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi của người phụ trách kỹ
thuật của đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch
tài nguyên nước cùng một thời điểm thực hiện từ 03 đề án, dự án điều tra cơ bản
tài nguyên nước hoặc từ 04 dự án lập quy hoạch tài nguyên nước trở lên.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực
thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong thực hiện đề án, dự án
điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thực hiện đề
án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước trong thời hạn
từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi
phạm các quy định về điều kiện năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép tài nguyên nước
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thông báo
không đủ nội dung theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo
cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề
án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực
thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép tài nguyên nước.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lập đề án,
báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước trong thời hạn từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi
phạm các quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả
quan trắc, giám sát cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
lưu trữ thông tin, số liệu quan trắc theo quy định;
b) Không
quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không quan trắc từ 25% đến
dưới 50% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không quan trắc từ 50% đến
dưới 75% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.
5. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
quan trắc từ 75% các thông số phải quan trắc, giám sát trở lên theo quy định;
b) Không lắp
đặt thiết bị quan trắc, giám sát theo quy định;
c) Quan trắc,
giám sát không đúng tần suất theo quy định;
d) Quan trắc,
giám sát không đúng thời gian theo quy định;
đ) Quan trắc,
giám sát không đúng vị trí theo quy định;
e) Không thực
hiện việc kết nối, truyền tải dữ liệu quan trắc, giám sát với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không thực
hiện quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước theo quy định;
b) Làm sai
lệch số liệu quan trắc, giám sát tài nguyên nước.
7. Vi phạm
các quy định về quan trắc, giám sát trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước
Đối với hành vi vi phạm quy định
về quan trắc, giám sát trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng
xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
Điều 9. Hành
vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy
phép theo quy định
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thăm dò,
khai thác nước dưới đất thuộc các trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo
quy định.
2. Phạt tiền
đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất
không có giấy phép đối với công trình gồm 01 giếng khoan;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất
không có giấy phép đối với công trình gồm 02 giếng khoan;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất
không có giấy phép đối với công trình gồm 03 giếng khoan;
d) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất
không có giấy phép đối với công trình gồm 04 giếng khoan;
đ) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất
không có giấy phép đối với công trình gồm từ 05 giếng khoan trở lên.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng nước
dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng trên 10 m3/ngày
đêm đến dưới 30 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác,
sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 30 m3/ngày đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng
trên 0,1 m3/giây đến dưới 0,2 m3/giây;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày
đêm;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50 kW đến dưới
500 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000
m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác,
sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng
từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng
từ 0,2 m3/giây đến dưới 0,3 m3/giây;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày
đêm;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 500 kW đến dưới
1.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 30.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày
đêm.
6. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác,
sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng
từ 0,3 m3/giây đến dưới 0,5 m3/giây;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kW đến dưới
2.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày
đêm.
7. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác,
sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 400 m3/ngày đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng
từ 0,5 m3/giây đến dưới 1 m3/giây;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày
đêm;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW đến dưới
5.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000
m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác,
sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 400 m3/ngày đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng
từ 1 m3/giây đến dưới 1,5 m3/giây;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày
đêm;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW đến dưới
7.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000
m3/ngày đêm.
9. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 800 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng
từ 1,5 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày
đêm;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 7.000 kW đến dưới
10.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 400.000
m3/ngày đêm.
10. Phạt tiền
từ 110.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.500 m3/ngày đêm;
b) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ
2 m3/giây trở lên;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày
đêm;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 10.000 kW đến dưới
20.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 400.000 m3/ngày đêm đến dưới 500.000
m3/ngày đêm.
11. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 1.500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày
đêm;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 20.000 kW đến dưới
30.000 kW;
d) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới 700.000
m3/ngày đêm.
12. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày
đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 30.000 kW đến dưới
40.000 kW;
d) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 700.000 m3/ngày đêm đến dưới
1.000.000 m3/ngày đêm.
13. Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 5.000 m3/ngày đêm đến dưới 12.000 m3/ngày đêm;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 800.000 m3/ngày
đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 40.000 kW đến dưới
50.000 kW;
d) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 1.000.000 m3/ngày đêm đến dưới
2.000.000 m3/ngày đêm.
14. Phạt tiền
từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 12.000 m3/ngày đêm trở lên;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 800.000 m3/ngày đêm trở lên;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50.000 kW trở lên;
d) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với lưu lượng từ 2.000.000 m3/ngày đêm trở lên.
15. Hành vi
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức
xử phạt như trường hợp không có giấy phép quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6
,7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và khoản 14 Điều này.
16. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn
nước.
Điều 10. Vi
phạm quy định của giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đầy đủ và trung
thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không
thực hiện báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có
thẩm quyền theo quy định;
b) Báo cáo
không trung thực, không đầy đủ, không đúng chế độ báo cáo về hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Không
thông báo lý do cho cơ quan cấp phép trong trường hợp lượng nước thực tế khai
thác của chủ giấy phép nhỏ hơn 70% so với lượng nước được cấp phép trong thời
gian 12 tháng liên tục.
3. Đối với
hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy
phép thì phần lưu lượng vượt quá quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các
khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và khoản 14 Điều 9 của
Nghị định này.
4. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích theo quy định trong giấy
phép;
b) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ quy định trong giấy phép;
c) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng vị trí, tọa độ theo quy định trong giấy
phép;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt không đúng nguồn nước theo quy định trong giấy phép;
đ) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất không đúng tầng chứa nước theo quy định trong giấy
phép;
e) Thi
công các hạng mục thăm dò nước dưới đất vượt quá 10% so với khối lượng đã được
phê duyệt.
5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá
trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất với mực nước động lớn hơn mực nước động cho phép
theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định của
giấy phép không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5
Điều này.
7. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực.
8. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
a) Khai
thác, sử dụng và thăm dò nước dưới đất vi phạm quy định tại các khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều này mà gây sụt lún, ô nhiễm, xâm nhập mặn các tầng chứa nước hoặc
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động khai thác của các công trình khai thác
nước dưới đất của nhân dân;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt vi phạm quy định tại các điểm a khoản 4, điểm b khoản 4,
điểm d khoản 4, điểm b khoản 5 Điều này mà gây ảnh hưởng đến hoạt động khai
thác, sử dụng nước khác hoặc gây lũ lụt, ngập úng nhân tạo, hạn hán, thiếu nước,
làm gia tăng xâm nhập mặn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân ở hạ du.
9. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm tại khoản 8 Điều này.
10. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng
và số lượng nguồn nước.
Điều 11. Vi
phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thi công
khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp phải đăng
ký mà không thực hiện đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực
hiện báo cáo tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất định kỳ hàng năm theo
quy định;
b) Không
thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời
gian dự kiến thi công cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không
thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp có
sự thay đổi về người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt
động kinh doanh hoặc nhiệm vụ được giao theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về hành nghề khoan đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống
vách nhỏ hơn 110 mm và có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm:
a) Cho mượn,
cho thuê giấy phép;
b) Hành
nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;
c) Hành
nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ
đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Thi
công giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
b) Thi
công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật theo quy định;
c) Sử dụng
nước thải, nước bẩn, nước có chứa dầu mỡ, hóa chất độc hại, phụ gia chứa hóa chất
gây ô nhiễm làm dung dịch khoan hoặc pha trộn dung dịch khoan và đưa vào lỗ
khoan;
d) Thi
công trám lấp giếng khoan khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống
vách lớn hơn 60 mm hoặc chiều sâu từ 30 m trở lên không có giấy phép hành nghề
khoan;
đ) Thực
hiện hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất;
e) Thi
công khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.
5. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định hành nghề khoan nước dưới đất đối với công trình có đường kính ống chống
hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến
dưới 3.000 m3/ngày đêm:
a) Cho mượn,
cho thuê giấy phép;
b) Hành
nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;
c) Hành
nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ
xin gia hạn theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
các quy định về hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô khác với quy định tại
khoản 2 và khoản 5 Điều này:
a) Cho mượn,
cho thuê giấy phép;
b) Hành
nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;
c) Hành
nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ
xin gia hạn theo quy định.
7. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Tiếp tục
khoan giếng khi gây sụt, lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến
công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình;
b) Không xử
lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công
trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình.
8. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4,
điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động khoan thăm dò nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 4 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3, điểm b, c khoản 5,
điểm b, c khoản 6 và khoản 7 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số
lượng nguồn nước;
b) Buộc xử
lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác đối với hành vi vi
phạm tại khoản 7 Điều này.
Điều 12. Vi
phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước, sửa chữa làm
sai lệch nội dung giấy phép về tài nguyên nước
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa làm sai lệch nội
dung giấy phép.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng quyền khai
thác tài nguyên nước mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi
phạm quy định về hồ chứa, đập dâng
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bàn giao mốc giới
hành lang bảo vệ nguồn nước cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa theo quy
định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây với hồ chứa có dung tích dưới 1.000.000 m3:
a) Sử dụng
mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí không được
cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản, trường hợp
hồ chứa thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì áp dụng xử phạt theo quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Không
thực hiện chế độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy
định.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Vi phạm
một trong các quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ
1.000.000 m3 đến dưới 10.000.000 m3;
b) Không
xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa trong trường hợp chưa
thực hiện việc cắm mốc giới.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm
một trong các quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 10.000.000
m3 đến dưới 50.000.000 m3;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc quan trắc, giám sát dòng chảy tối thiểu
theo quy định đối với hồ chứa, đập dâng;
c) Không
thực hiện hoặc thực hiện việc cắm mốc giới nhưng không đúng với phương án cắm mốc
giới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 50.000.000 m3
đến dưới 100.000.000 m3.
6. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 100.000.000 m3
trở lên.
7. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không bảo
đảm duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định đối với hồ chứa và đập dâng;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng kế hoạch điều tiết nước hàng năm của hồ chứa;
c) Không
thực hiện quan trắc khí tượng, thủy văn và tính toán, dự báo lượng nước đến hồ,
đập phục vụ vận hành hồ chứa, đập dâng;
d) Không
xây dựng phương án phòng, chống lũ, lụt, hạn hán thiếu nước cho vùng hạ du;
đ) Không
lắp đặt hệ thống cảnh báo, thông báo việc xả lũ của công trình;
e) Không đảm
bảo duy trì mực nước theo quy định trong mùa lũ của quy trình vận hành hồ chứa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Vận
hành xả nước với lưu lượng không đúng quy định của quy trình trong điều kiện thời
tiết bình thường.
8. Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
xây dựng phương án để đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa
nghiêm trọng đến an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân ở hạ lưu
hồ chứa, đập dâng;
b) Không
xây dựng kế hoạch điều tiết nước hằng năm của hồ chứa;
c) Vận
hành xả nước với lưu lượng không đúng quy định của quy trình trong điều kiện xuất
hiện lũ.
9. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa, đập dâng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn
cấp khác;
b) Không
tuân thủ trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả nước theo quy
định đối với hồ chứa, đập dâng;
c) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng kế hoạch, phương án điều hòa, phân phối nguồn
nước trên lưu vực sông của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Vi phạm
quy định tại điểm g khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này gây lũ nhân tạo đột ngột,
bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân ở hạ du hồ chứa.
10. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm các quy định tại điểm a, g khoản 7; điểm c khoản 8; điểm a khoản
9 Điều này mà gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
b) Đình
chỉ hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước từ 03 đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 9 Điều này.
11. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định
tại điểm g khoản 7, điểm c khoản 8 và khoản 9 Điều này mà gây ra lũ nhân tạo đột
ngột, bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân ở hạ du hồ chứa.
Mục 2. VI PHẠM
CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA
Điều 14. Vi
phạm quy định về chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin, số liệu theo
quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin, số
liệu, cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng phương
thức cung cấp thông tin, số liệu theo quy định;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu
không đúng thời gian theo quy định;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu
không đúng, không đủ các cơ quan, đơn vị phải cung cấp thông tin, số liệu theo
quy định;
d) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu
không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
đ) Từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, số
liệu theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực hiện
không đúng chế độ quan trắc, dự báo trong điều kiện thời tiết bình thường trong
mùa lũ theo quy định:
a) Thực hiện
không đúng việc quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng
xả qua đập tràn, lưu lượng qua nhà máy, lưu lượng nước lấy vào kênh theo thời
gian quy định;
b) Thực hiện
bản tin dự báo không đúng các nội dung quy định.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực hiện
không đúng chế độ quan trắc, dự báo trong mùa cạn theo quy định:
a) Thực hiện
không đúng việc quan trắc lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng nước qua đập tràn,
qua nhà máy, lấy vào kênh, mực nước thượng và hạ lưu theo thời gian quy định;
b) Thực hiện
bản tin dự báo không đúng các nội dung quy định.
4. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực
hiện chế độ quan trắc, dự báo trong điều kiện thời tiết bình thường trong mùa
lũ theo quy định:
a) Không
thực hiện việc quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng
xả qua đập tràn, lưu lượng nước qua nhà máy, lưu lượng nước lấy vào kênh theo
quy định;
b) Không
thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ theo quy định.
5. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực
hiện chế độ quan trắc, dự báo trong mùa cạn theo quy định:
a) Không
thực hiện quan trắc lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng nước qua đập tràn, qua nhà
máy, lấy vào kênh, mực nước thượng và hạ lưu theo quy định;
b) Không
thực hiện dự báo lưu lượng nước đến hồ theo quy định;
c) Không lập
và báo cáo đến các cơ quan có thẩm quyền kế hoạch xả nước cấp cho hạ du theo
quy định;
d) Không đề
xuất và báo cáo đến các cơ quan có thẩm quyền phương án điều tiết nước cho hạ
du khi xảy ra sự cố, hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận
hành theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin,
số liệu quan trắc, dự báo.
7. Phạt
tăng gấp 3 lần mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2 và khoản 4 Điều này khi dự báo có khả năng gây mưa lũ.
Điều 15. Vi
phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường
theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện
thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3,
cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy
định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số
giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy
định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu
số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ
90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy
định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số
giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ
110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
2. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời
tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3 đến
dưới 300 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy
định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số
giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ
100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của
hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ
120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu
số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ
140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
3. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện
thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3
đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ
100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu
số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ
120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của
hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ
140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu
số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 160.000.000
đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến
mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
4. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện
thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3
trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ
120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu
số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ
140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của
hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ
160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng
quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu
số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 180.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến
mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
5. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các biện pháp vận hành hồ để đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ;
b) Buộc khắc
phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 16. Vi
phạm quy định trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định của
quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền
đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá
trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới
200 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ
140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ
150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ
160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng
nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
2. Phạt tiền
đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá
trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ
200 triệu m3 đến dưới 300 triệu m3, như sau:
a) Từ
150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ
160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ
170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ
180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ
190.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
3. Phạt tiền
đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá
trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ
300 triệu m3 đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ
160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ
170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ
180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ
190.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ
200.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
4. Phạt tiền
đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá
trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ
500 triệu m3 trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ
170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ
180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ
190.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ
200.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn
hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 210.000.000
đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng
đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
5. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Thực hiện
một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
b) Khi mực
nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường theo quy định của quy trình vận hành
liên hồ chứa mà vận hành xả nước với lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các biện pháp vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du;
b) Buộc khắc
phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này.
Điều 17. Vi
phạm quy định về vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ và đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền
từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Vận hành
hạ mực nước hồ để đón lũ không đúng quy định khi dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp
nhiệt đới hoặc các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ;
b) Vận
hành đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ không đúng quy định sau khi
kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ du.
2. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả lưu
lượng nước bằng lưu lượng nước đến hồ để duy trì mực nước hồ hiện tại khi kết
thúc quá trình vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ theo quy định mà các điều kiện
vận hành giảm lũ cho hạ du chưa xuất hiện.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các biện pháp vận hành hồ để hạ mực nước hồ để đón lũ và đưa mực nước hồ về
mực nước cao nhất trước lũ theo quy định;
b) Buộc khắc
phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra lũ,
lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
Điều 18. Vi
phạm quy định về bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm
theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền
đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng
hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3,
cụ thể như sau:
a) Từ
110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
dưới 20%;
b) Từ
120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ
130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
từ 50% trở lên;
d) Từ
140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu
lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
2. Phạt tiền
đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng
hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3
đến dưới 300 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ
120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
dưới 20%;
b) Từ
130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ
140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
từ 50% trở lên;
d) Từ
150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu
lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
3. Phạt tiền
đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng
hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3
đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ
130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
dưới 20%;
b) Từ
140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ
150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành xả với lưu lượng
xả hoặc tổng lưu lượng xả nhỏ hơn từ 50% trở lên;
d) Từ
160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu
lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
4. Phạt tiền
đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng
hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3
trở lên vi phạm quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
dưới 20%;
b) Từ
150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ
160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định
từ 50% trở lên;
d) Từ
170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu
lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
5. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm lưu lượng
xả gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các biện pháp vận hành bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn
hàng năm;
b) Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Điều này gây ảnh hưởng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
Điều 19. Vi
phạm quy định không đảm bảo về thời gian xả nước hàng ngày trong mùa cạn theo
quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian
xả nước dưới 05 ngày.
2. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian
xả nước từ 05 ngày đến dưới 10 ngày.
3. Phạt tiền
từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời
gian xả nước từ 10 ngày đến dưới 20 ngày.
4. Phạt tiền
từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời
gian xả nước từ 20 ngày đến dưới 30 ngày.
5. Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời
gian xả nước từ 30 ngày đến dưới 60 ngày.
6. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời
gian xả nước từ 60 ngày trở lên.
7. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời
gian xả nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều
này mà gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng
thiếu nước ở hạ du và việc vận hành của các hồ chứa khác trong lưu vực.
Mục 3. VI PHẠM
CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 20.
Hành vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép theo quy định của pháp
luật
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 5 m3/ngày đêm đến
dưới 50 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 10.000
m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
2. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến dưới
100 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 30.000 m3/ngày
đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
3. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm đến
dưới 500 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50.000 m3/ngày
đêm đến dưới 70.000 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa hóa
chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải không vượt
quá 5 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm đến
dưới 1.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 70.000 m3/ngày
đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm đến
dưới 2.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100.000 m3/ngày
đêm đến dưới 150.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày đêm đến
dưới 3.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 150.000 m3/ngày
đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày đêm trở
lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 200.000 m3/ngày
đêm trở lên.
9. Xả nước
thải thuộc trường hợp phải có giấy phép xả nước thải vào hệ thống thu gom, xử
lý nước thải tập trung mà hệ thống đó chưa có giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước thì áp dụng mức phạt tương ứng quy định tại điểm a của các khoản 2, 3, 4,
5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
10. Hành
vi xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như
trường hợp không có giấy phép quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản
8 Điều này.
11. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
Điều 21. Vi
phạm quy định của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không
báo cáo kịp thời về cơ quan cấp phép và cơ quan chức năng ở địa phương trong
trường hợp có sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi xả nước thải gây ra;
c) Báo cáo
không trung thực, không đầy đủ về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước không đúng vị trí, tọa độ quy định trong giấy phép;
b) Xả nước
thải vào nguồn nước không đúng chế độ, phương thức quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền
từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Thu gom
nước thải không đúng thiết kế theo quy định của giấy phép;
b) Vận
hành hệ thống xử lý nước thải không đúng quy trình vận hành theo quy định của
giấy phép;
c) Không
chuẩn bị nhân lực, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc
phục sự cố gây ô nhiễm nguồn nước;
d) Tự ý
cho tổ chức, cá nhân khác xả nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải do
mình đầu tư, quản lý, vận hành không đúng quy định của giấy phép.
4. Đối với
hành vi xả nước thải vào nguồn nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép
thì phần lưu lượng vượt quá quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 20 của Nghị định này.
5. Đối với
hành vi xả nước thải vào nguồn nước có hàm lượng chất ô nhiễm vượt quá giới hạn
quy định trong giấy phép thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
6. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định của
giấy phép trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này làm ô nhiễm nguồn
nước, thiệt hại nghiêm trọng đến hệ sinh thái thủy sinh, hoạt động nuôi trồng
thủy sản trong khu vực.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ô nhiễm, suy giảm chất
lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 22. Vi
phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a) Không
thông báo, báo cáo kết quả trám lấp giếng không sử dụng đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định;
b) Không
báo cáo kịp thời tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố bất thường
về chất lượng nước, mực nước trong giếng khai thác theo quy định;
c) Không
thực hiện trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng)
đối với trường hợp không phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất;
d) Không thông
báo thời gian, địa điểm thực hiện thi công trám lấp giếng đến cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Quản
lý, vận hành công trình gây thất thoát, lãng phí nước;
b) Lắp đặt
miệng ống giếng không đúng quy định;
c) Sử dụng
hóa chất để ngâm, rửa giếng khoan không nằm trong Danh mục hóa chất được phép sử
dụng.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
khắc phục sự cố bất thường về chất lượng nước, mực nước trong giếng khai thác
do hoạt động khai thác của mình gây ra;
b) Không
thực hiện trám lấp giếng không sử dụng đối với trường hợp phải cấp giấy phép
thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình khai thác nước
và các cơ quan liên quan xác định ranh giới phạm vi của vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt của công trình trên thực địa sau khi được phê duyệt và
công bố.
5. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất khi
tiến hành khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm.
6. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
xây dựng hệ thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải đối với các dự án xây
dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Không
xây dựng hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
7. Phạt tiền
từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải, đưa các
chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
8. Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới công
trình khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo
quy định.
9. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào lòng
đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải
vào trong lòng đất.
10. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm
tại điểm b khoản 6 Điều này.
11. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thực hiện việc trám lấp giếng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc
tháo dỡ công trình vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại khoản 8 và khoản 9
Điều này;
c) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm
gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 23. Vi
phạm các quy định về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp
chống thấm, chống tràn ao, hồ, khu chứa nước thải trong trường hợp nước thải
không chứa chất thải nguy hại.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
có phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước khi xây dựng
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí, tập
trung, tuyến giao thông đường thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp,
thoát nước, công trình khai thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải
và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
b) Không
có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước
biển khi hoạt động trên biển.
4. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
có biện pháp bảo đảm an toàn để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước
của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất
khác sử dụng hóa chất độc hại;
b) Không
thực hiện biện pháp chống thấm, chống tràn đối với ao, hồ chứa nước thải, khu
chứa nước thải đối với nước thải chứa chất thải nguy hại.
5. Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Bơm hút
nước, tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp
mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước;
b) Không
thực hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo của cơ quan thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền khi bơm hút nước,
tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực
nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước.
6. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả khí thải độc hại trực
tiếp vào nguồn nước.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm
tại điểm b khoản 4 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm
chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 24. Vi
phạm các quy định về ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
xây dựng phương án ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
b) Không
trang bị đủ các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra;
c) Không
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố gây ô nhiễm nguồn
nước.
2. Phạt tiền
từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện
pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm
gây ra.
3. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện
pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố do hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn
nước nghiêm trọng.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước do hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi
phạm các quy định về bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, phòng, chống sạt, lở bờ,
bãi sông
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản,
chướng ngại vật, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối,
hồ, kênh rạch.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt đường ống hoặc dây cáp
bắc qua sông, suối, kênh, rạch, đặt lồng, bè không phù hợp với tiêu chuẩn
phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật
gây cản trở dòng chảy.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản,
xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, rạch
không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật có liên quan
theo quy định của pháp luật gây cản trở dòng chảy.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Kè bờ,
gia cố bờ sông, nạo vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy
nội địa, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác
trên sông, hồ không đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận;
b) San lấp
hồ, ao, đầm, phá nằm trong danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
c) Không tạm
dừng hoạt động nạo vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy
nội địa, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ khi thấy có hiện
tượng sạt, lở bờ tại khu vực trong quá trình hoạt động.
5. Phạt tiền
đối với hành vi san lấp sông, suối, kênh, rạch gây thu hẹp dòng chảy không được
cơ quan có nhà nước có thẩm quyền chấp thuận như sau:
a) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp dưới 5% mặt
cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
b) Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 5% đến
dưới 20% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
c) Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 20% đến
dưới 30% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
d) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 30% đến
dưới 50% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
đ) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ
50% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch trở lên.
6. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Kè bờ,
gia cố bờ sông, nạo vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy
nội địa, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác
trên sông, hồ không đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận gây sạt, lở lòng, bờ, bãi sông hoặc gây ngập úng nặng vùng đất ven
sông;
b) Sử dụng
phần diện tích lấn sông không đúng mục đích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận.
7. Đối với
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều này thuộc kênh,
rạch của hệ thống công trình thủy lợi áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi cải tạo lòng, bờ, bãi
sông, nạo vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy nội địa,
xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông,
hồ vi phạm tại khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều
này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại Điều này
gây ra;
b) Buộc tháo
dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
c) Buộc
tháo dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật thể trên phần diện tích lấn sông đối
với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 26. Vi
phạm các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử
lý, kiểm soát, giám sát chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra đất,
nguồn nước đối với cơ sở đang hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản,
khoan, đào, xây dựng công trình, vật kiến trúc trong hành lang bảo vệ nguồn nước
gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
3. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà
không có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, trừ
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi:
a) Xây dựng
kho bãi, bến, cảng, cầu, đường giao thông, các công trình ngầm và công trình kết
cấu hạ tầng khác;
b) San, lấp,
kè bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên, hồ
nhân tạo, trừ trường hợp xây dựng công trình cấp bách phục vụ phòng, chống, khắc
phục thiên tai, công trình phòng, chống sạt lở, chỉnh trị ở các tuyến sông có
đê, công trình phòng, chống thiên tai;
c) Khoan,
đào phục vụ hoạt động điều tra, khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản,
xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ;
d) Khai
thác khoáng sản, vật liệu xây dựng.
4. Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới bệnh viện,
cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ
sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại
trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tháo dỡ công trình vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi
phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 27. Vi
phạm quy định về phòng, chống xâm nhập mặn
1. Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng nước lợ,
nước mặn cho sản xuất, cho nuôi trồng thủy sản ở ngoài vùng quy hoạch nuôi trồng
thủy sản gây xâm nhập mặn nguồn nước.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật trong việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ
ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy gây xâm nhập mặn các
nguồn nước.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp
phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước khi thăm dò, khai thác nước dưới
đất ở vùng đồng bằng, ven biển.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm
chất lượng và số lượng nguồn nước.
Mục 4. VI PHẠM
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 28. Vi
phạm quy định về phòng, chống sụt, lún đất
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún đất khi khoan thăm dò, khai thác nước
dưới đất, khoan tháo khô mỏ, hố móng.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
thực hiện các biện pháp khắc phục khi xảy ra sụt, lún đất trong quá trình thăm
dò, khai thác nước dưới đất;
b) Không
báo cáo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất khi xảy ra sụt, lún đất
trong quá trình thăm dò, khai thác nước dưới đất.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thăm dò, khai
thác nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này gây ra.
Điều 29. Vi
phạm các quy định khác về quản lý tài nguyên nước
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai
báo không trung thực để được hưởng chính sách ưu đãi đối với hoạt động sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả;
b) Sử dụng
ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả không đúng mục đích.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin,
dữ liệu tài nguyên nước khi cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm
quyền yêu cầu.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Công
khai các thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước của dự án không đủ theo quy định;
b) Công
khai thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước của dự án không đúng về hình thức theo quy định;
c) Nộp hồ
sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước không đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ
thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.
5. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Kê khai
không trung thực thông tin việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân
liên quan theo quy định;
b) Không
thực hiện việc công khai thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án theo quy định;
c) Kê khai
không trung thực thông tin trong hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước;
d) Nộp tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước không đúng, không đủ theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Kê khai
không trung thực thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
b) Không lấy
ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định;
c) Không nộp
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định;
d) Không nộp
hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định;
đ) Không
nộp hồ sơ điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong trường hợp
phải điều chỉnh theo quy định;
e) Không nộp
hồ sơ điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trong trường hợp phải điều chỉnh, cấp lại theo quy định.
7. Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xây dựng
hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước;
b) Không
thực hiện quyết định hạn chế khai thác nước dưới đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
8. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất trong thời hạn từ 01 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 7 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01
tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định điểm d khoản 5, trong
thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm
a, b và điểm c khoản 5 và khoản 6 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải
chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Buộc phải
tháo dỡ, di dời công trình đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 7 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN
LÝ KHOÁNG SẢN
Điều 30. Vi
phạm quy định về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích
lập đề án thăm dò khoáng sản
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lấy mẫu khoáng sản trên mặt đất vượt quá số
lượng, khối lượng, thời gian lấy mẫu đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận,
cụ thể:
a) Phạt cảnh
cáo đối với trường hợp hộ kinh doanh lấy mẫu khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường;
b) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền
đối với hành vi khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập
đề án thăm dò khoáng sản mà chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản
chấp thuận bằng văn bản, cụ thể như sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp hộ kinh doanh lấy mẫu lập
đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 31. Vi
phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy
phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về kế hoạch
thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò trước khi
thực hiện, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của
hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo
giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo
giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm báo cáo định kỳ
hoạt động thăm dò khoáng sản quá 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp
kỳ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.
3. Phạt tiền
đối với hành vi báo cáo sai quá 10% giữa khối lượng thực tế thi công thăm dò
khoáng sản so với khối lượng nêu trong đề án thăm dò khoáng sản đã được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định, cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền
đối với hành vi đã quá 30 ngày trở lên kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thăm
dò quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng chưa trình phê duyệt trữ
lượng khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
5. Phạt tiền
đối với hành vi đã quá 90 ngày trở lên kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản nhưng không nộp báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản vào
lưu trữ địa chất mà không có lý do chính đáng, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
6. Phạt tiền
đối với hành vi thi công đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều kiện
của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định hoặc ký hợp đồng với tổ
chức không đáp ứng đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định để
tiến hành thi công thăm dò, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
7. Phạt tiền
đối với hành vi thực hiện không đúng nội dung đề án thăm dò khoáng sản đã được
thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò
khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò
khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
8. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Sau 06
tháng, kể từ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà không di
chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm
dò; không thực hiện việc san lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác theo quy định của pháp luật; không giao nộp mẫu vật, thông tin về
khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy
định của pháp luật;
b) Tự ý
thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí (tăng
hoặc giảm) lớn hơn 10% so với tổng dự toán trong đề án thăm dò khoáng sản đã được
thẩm định mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp
thuận trước khi thực hiện.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp công trình thăm dò;
thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường
và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 32. Vi
phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cắm mốc
các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản nhưng không đúng quy
cách theo quy định hoặc đã cắm mốc nhưng không đầy đủ số lượng mốc các điểm
khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản;
b) Thăm dò
khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, đường lò, lỗ khoan) nằm trong diện
tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu dưới 25% hoặc dưới 10 m
so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà
chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép.
2. Phạt tiền
đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được
phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền
đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ
khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ
25% đến dưới 50% hoặc từ 10 m đến dưới 50 m so với chiều sâu thiết kế công
trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền
đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ
khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ
50% đến dưới 100% hoặc từ 50 m đến dưới 70 m so với chiều sâu thiết kế công
trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò
khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò
khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
5. Phạt tiền
đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ
khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ
100% trở lên hoặc từ 70 m trở lên so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong
đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản đó cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò
khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò
khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
6. Phạt tiền
đối với hành vi thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới khu vực được phép thăm
dò, cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động thăm dò khi có từ 05 công trình thăm dò trở lên hoặc trong trường hợp
tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3; từ 03 tháng đến 06 tháng đối với quy định tại khoản
4, từ 06 tháng đến 09 tháng đối với quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch
thu mẫu vật là khoáng sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản
4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp các công trình thăm
dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện
tích được phép thăm dò đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản
5 và khoản 6 Điều này.
Điều 33. Vi
phạm quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Phạt tiền đối với hành vi chuyển
nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản khi chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
Điều 34. Vi
phạm quy định về thăm dò khoáng sản độc hại
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định
trong đề án thăm dò khoáng sản nhưng chưa gây ô nhiễm môi trường trong quá
trình thăm dò.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ
các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định trong đề án thăm dò
khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đã gây ô nhiễm môi trường
trong quá trình thăm dò mà thực hiện không đầy đủ các biện pháp khắc phục.
4. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường
trong quá trình thăm dò mà không thực hiện biện pháp khắc phục.
5. Hình thức
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thăm dò
khoáng sản trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Từ 01 tháng đến dưới
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; từ 03 tháng đến dưới 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 06 tháng đến dưới 09
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; từ 09 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con
người đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực
hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 35. Vi
phạm các quy định khác về thăm dò khoáng sản
1. Phạt tiền
đối với hành vi thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn kể cả trường
hợp đang đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng chưa được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt tiền
đối với hành vi thi công thăm dò mà không có giấy phép thăm dò khoáng sản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại
điểm d và đ khoản này;
d) Từ
300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 01 đến dưới 05 lỗ
khoan, đường lò;
đ) Từ
600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 05 lỗ khoan, đường
lò trở lên.
3. Phạt tiền
đối với hành vi đã được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng thi công công
trình khoan, lò thăm dò khoáng sản trước khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng
sản, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 01 đến dưới 05 lỗ
khoan, đường lò;
d) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 05 lỗ khoan, đường
lò trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp các công trình thăm
dò, phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò đối với trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 36. Vi
phạm các quy định về xây dựng cơ bản mỏ, báo cáo kết quả hoạt động khai thác
khoáng sản, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thăm dò nâng cấp trữ lượng,
tài nguyên khoáng sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản ngày bắt đầu xây dựng cơ bản
mỏ hoặc ngày bắt đầu khai thác cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép, Ủy ban nhân
dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
b) Không gửi báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai
thác nếu tạm ngừng khai thác từ 01 năm trở lên;
c) Nội dung báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản
không đầy đủ thông tin theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
d) Nộp chậm báo cáo đột xuất quá từ 15 ngày trở lên kể từ thời
điểm có văn bản yêu cầu hoặc thời hạn yêu cầu trong văn bản của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản.
2. Phạt tiền đối với hành vi không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng
cơ bản mỏ; không đăng ký ngày bắt đầu khai thác với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp
do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm từ 15 ngày đến dưới 30
ngày kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo;
b) Không lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ
lượng, nâng cấp tài nguyên trong khu vực được phép khai thác khoáng sản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm từ 30 ngày trở lên kể từ ngày 01
tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo.
5. Phạt tiền đối với một trong các hành vi: Không thông báo kế
hoạch, khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp trữ lượng, tài nguyên trong phạm
vi khu vực được phép khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện; không trình kết quả thăm dò cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khi kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng
khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp
giấy phép khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp
giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01
tháng đến 03 tháng đối với trường hợp sau thời hạn kỳ cuối cùng của năm phải nộp
mà không nộp đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm đó hoặc không nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm liền kề trước thời điểm thanh tra,
kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; từ 03 tháng đến 06
tháng đối với trường hợp không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau thời
hạn kỳ cuối cùng của năm phải nộp và của năm liền kề trước đó theo thông báo của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi không nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định
về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường),
Sở Tài nguyên và Môi trường (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) đối với các khu vực đã cấp phép khai thác trước ngày Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ có hiệu lực.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà không đúng quy định
về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các mỏ đa kim có từ 02
trong số các kim loại sau: Sắt, đồng, chì - kẽm, thiếc, wonfram, bismut,
antimon, niken, coban, vàng - bạc, bạch kim là 2% thuộc nhóm 7 - các loại
khoáng sản kim loại khác quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 67/2019/NĐ-CP.
Điều 37. Vi
phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền
đối với hành vi cắm mốc điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ
thể như sau:
a) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đã cắm mốc nhưng không
đúng quy cách theo quy định hoặc có hồ sơ chứng minh đã cắm mốc các điểm khép
góc khu vực được phép khai thác khoáng sản nhưng để mất mốc;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đã cắm mốc các điểm
khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản đúng quy cách nhưng chưa đầy đủ
số lượng mốc theo quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; trường hợp đã
cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép khai thác nhưng không thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền ở địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để
bàn giao theo quy định.
2. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép
góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh
doanh;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác
khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác
khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) có tổng
diện tích đã khai thác vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác
(theo bề mặt) đến dưới 0,1 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác
(theo độ sâu hoặc độ cao) từ 0,5 m đến dưới 01 m trong phạm vi diện tích từ 0,1
ha trở lên, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây
dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) có tổng
diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt
từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo
độ sâu hoặc độ cao) từ 01 m đến dưới 02 m trong phạm vi diện tích từ 0,1 ha trở
lên cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) có tổng
diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt
từ 0,5 ha đến dưới 01 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo
độ sâu hoặc độ cao) từ 02 m đến dưới 03 m trong phạm vi diện tích từ 0,1 ha trở
lên, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản
này;
d) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản theo giấy phép do Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp là vàng, bạc, platin, đá quý; khoáng sản độc hại.
6. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; hộ kinh
doanh) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác
(theo bề mặt) vượt từ 01 ha đến dưới 1,5 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được
phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 03 m đến dưới 05 m trong phạm vi diện
tích từ 0,1 ha trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
này;
c) Từ
300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khoáng sản theo giấy phép do Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
7. Trường hợp
hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) có tổng diện
tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 01 ha
trở lên đối với hộ kinh doanh (1,5 ha trở lên với trường hợp còn lại); vượt quá
phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 05 m trở lên
trong phạm vi diện tích từ 0,1 ha trở lên được coi là hành vi khai thác khoáng
sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì bị áp dụng mức phạt tiền cao nhất đối với loại khoáng sản tương ứng quy định
tại Điều 47 Nghị định này.
8. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ vượt ra ngoài ranh giới
khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) hoặc vượt quá độ sâu cho phép khai
thác, cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác vượt ra ngoài
điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới
100 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép đến dưới 02 m;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác cát, sỏi vượt
ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt)
từ 100 m đến dưới 200 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 02 m đến dưới 05 m;
c) Trường
hợp khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai
thác (theo bề mặt) từ 200 m trở lên hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 05 m trở
lên được coi là hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị áp dụng mức phạt tiền cao
nhất tương ứng quy định tại điểm e khoản 1 và điểm e khoản 2
Điều 48 Nghị định này.
9. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
khai thác khoáng sản trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Từ 03
tháng đến dưới 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4, từ 06
tháng đến dưới 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 và điểm
a khoản 8, từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
6 và điểm b khoản 8, từ 12 tháng đến 15 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này.
10. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải
tạo, phục hồi môi trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác
vượt ra ngoài phạm vi được phép khai thác về trạng thái an toàn. Đối với trường
hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ còn phải đền bù, trả kinh phí khắc
phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật
khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra;
b) Buộc
phải nộp lại số lợi bất hợp pháp trong lĩnh vực khoáng sản do thực hiện vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và khoản
8 Điều này;
c) Buộc
chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có
hành vi vi phạm tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
Điều 38. Vi phạm các quy định về thiết kế mỏ
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đối với một trong các hành vi: Lập, phê duyệt, sử dụng thiết
kế mỏ có nội dung không phù hợp với dự án đầu tư, thiết kế cơ sở đã phê duyệt
và giấy phép khai thác khoáng sản; điều chỉnh, thay đổi công nghệ khai thác,
công suất khai thác so với thiết kế mỏ đã duyệt mà chưa được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác
khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không nộp thiết kế mỏ đã phê duyệt cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền
đối với một trong các hành vi: Khai thác không đúng phương pháp khai thác quy định
trong giấy phép khai thác khoáng sản; không đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị
(đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); không
đúng trình tự khai thác; không đúng hệ thống khai thác; không đúng một trong
các thông số của hệ thống khai thác, gồm: Chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ
thải không đúng vị trí đã xác định trong thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật
được phê duyệt mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản; không đúng khung thời gian khai thác hoặc không đúng số lượng, chủng loại
thiết bị khai thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho
phép đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản
này;
đ) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản
này;
e) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, đá quý,
platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
4. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản mà không có thiết kế mỏ theo quy định, cụ
thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản này;
d) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản
này;
đ) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản
này;
e) Từ
300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, đá quý,
platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải khai thác đúng phương
pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đúng hệ thống
khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai
thác lộ thiên); đúng trình tự khai thác; đúng hệ thống khai thác; đúng các
thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải
đúng vị trí đã xác định trong thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt;
đúng khung thời gian khai thác hoặc đúng số lượng, chủng loại thiết bị khai
thác (đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) đối với hành vi quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 39. Vi
phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ
1. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về
Giám đốc điều hành mỏ trừ trường hợp khai thác tận thu, khai thác nước khoáng,
cụ thể sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi không thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực của Giám
đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác
khoáng sản;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối hành
vi tại cùng một thời điểm một cá nhân có 02 hợp đồng còn hiệu lực làm Giám đốc
điều hành mỏ trở lên hoặc bổ nhiệm một người làm Giám đốc điều hành mỏ để điều
hành hoạt động khai thác (tại cùng một thời điểm) từ 02 giấy phép khai thác
khoáng sản trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ
nhưng không đúng tiêu chuẩn theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác
than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; khai thác than bùn;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản khác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định
tại điểm e khoản này;
e) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác
vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản không có
Giám đốc điều hành mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác
than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
trừ trường hợp quy định, tại điểm a khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai
thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai
thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này
trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến
06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản
3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
Điều 40. Vi
phạm quy định về lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được
phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng
khoáng sản đã khai thác
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không lắp đặt hệ thống
camera giám sát tại các kho chứa, nơi vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi
mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không lắp đặt
trạm cân tại các kho chứa, nơi vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi mỏ để
theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan (trừ khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh; khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ), cụ thể
như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường với công suất được phép khai thác hàng năm nhỏ
hơn 30.000 m3/năm;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền đối với các hành vi không quản lý, lưu trữ đầy đủ
theo quy định các bản đồ hiện trạng mỏ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được
phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác
than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản bằng phương pháp khai thác hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản độc hại.
4. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lập bản đồ hiện
trạng mỏ, mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản nhưng thông
tin, số liệu trên bản đồ, mặt cắt thể hiện không đầy đủ theo quy định và sai so
với thực tế hiện trạng khai thác khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi
lòng sông, suối, hồ, cát ở biển, khai thác nước nóng, nước khoáng); lập không đầy
đủ sổ sách, chứng từ, văn bản, tài liệu có liên quan để xác định sản lượng khai
thác thực tế hàng năm hoặc số liệu thông tin không chính xác; thống kê sản lượng
khoáng sản khai thác thực tế không đúng quy trình và mẫu biểu theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c và điểm e khoản này;
e) Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai
thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
5. Phạt tiền đối với hành vi quá 06 tháng không lập hoặc cập
nhật bản đồ hiện trạng mỏ; không lập mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai
thác khoáng sản theo quy định cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác
than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai
thác khoáng sản bằng phương pháp khai thác hầm lò, trừ trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai
thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
6. Phạt tiền đối với hành vi không gửi hoặc gửi kết quả thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác cho
Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp hoặc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy
phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp chậm quá 30 ngày trở lên kể từ ngày cuối
cùng của kỳ báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản; không lưu giữ hoặc
lưu trữ không đầy đủ, đúng quy định sổ thống kê, văn bản, tài liệu để tính toán
sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp
giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
7. Phạt tiền đối với hành vi lập báo cáo thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác mà không đầy đủ
thông tin theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
8. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện công tác thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác;
không thống kê, tính toán sản lượng khai thác thực tế định kỳ hàng tháng; không
lập sổ sách, chứng từ, văn bản có liên quan để xác định sản lượng khai thác thực
tế hàng năm, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác
khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động
khai thác khoáng sản trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: từ 02
tháng đến 04 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4; từ 04 tháng
đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu
giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm tại khoản 3,
khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 41. Vi
phạm quy định về công suất được phép khai thác
1. Phạt cảnh
cáo đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm
nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản vượt dưới 15%.
2. Phạt tiền
đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu
trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 15% đến dưới 25% cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ
trường hợp quy tại điểm a khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi
lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản
này;
đ) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá
quý, khoáng sản độc hại;
e) Từ 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có độ
nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng,
đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định
tại khoản 5 Điều 6 Nghị dịnh số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại đá
làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi
măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với than.
3. Phạt tiền
đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu
trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 25% đến dưới 50% cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi lòng
sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản
này;
đ) Từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin,
khoáng sản độc hại;
e) Từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định
tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có độ
nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng,
đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định
tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại đá
làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi
măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ
600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với than.
4. Phạt tiền
đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu
trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 50% đến dưới 100% cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi
lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản
này;
đ) Từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá
quý, khoáng sản độc hại;
e) Từ
600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định
tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có độ
nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: Granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng,
đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ
700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định
tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại đá
làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi
măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ
800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với than.
5. Phạt tiền
đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu
trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 100% trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi
lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản
này;
đ) Từ
600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá
quý, khoáng sản độc hại;
e) Từ
700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định
tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có độ
nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: Granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng,
đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ
800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định
tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại đá
làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi
măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ
900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với than.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản trong trường hợp vi phạm nhiều lần: Từ 01 tháng đến 02 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; từ 02 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2; từ 03 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3; từ 04 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4; từ 05 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp cải
tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ
tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra.
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu
giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 42. Vi phạm quy định về nộp hồ sơ điều chỉnh giấy phép
khai thác khoáng sản
Phạt tiền
đối với hành vi tiến hành khai thác nhưng không nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy
phép khai thác khoáng sản theo quy định, cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường
hợp có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
các trường hợp còn lại trừ trường hợp điều chỉnh do tăng công suất và quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 43. Vi
phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không
phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Đối với
hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích
đất thuộc quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng để xây
dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó thì xử phạt như
sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau khai thác để cho, tặng người
khác;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau
khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không đăng
ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác
tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất
của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng công
trình đó; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch nhưng
không đăng ký khối lượng nạo vét, khối lượng cát có thể thu hồi với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch.
3. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong
phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử
dụng để xây dựng công trình đó mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác
đem sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác; cho dự án, công trình khác;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai
thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
lĩnh vực khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản không phải
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng
công trình
1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản không phải
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi (diện tích, chiều
sâu) dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép khai thác theo quy định:
a) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp đã báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép để cho phép theo quy định.
2. Hình thức
phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ khoáng sản được
quy đổi bằng tiền do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu
giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Vi
phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Phạt tiền đối với hành vi chuyển
nhượng, nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khác thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định khoản 1 Điều này.
3. Từ
260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 46. Vi
phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quá 06 tháng kể từ ngày
có văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà chưa nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quá 12 tháng kể từ ngày
có văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà chưa nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép theo quy định.
3. Phạt tiền
đối với hành vi chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ
chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ
260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Đối với
hành vi không nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thông báo
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của
Luật Quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 04
tháng đến 06 tháng, trường hợp chưa được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì
cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 47. Vi
phạm về khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) mà không có giấy
phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại
thời điểm phát hiện vi phạm đến dưới 10 m3;
b) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại
thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
2. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản khác trừ trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 3 Điều này, cụ thể như sau:
a) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này,
khoản 3 Điều này;
c) Từ
300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trừ khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc
hại, cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng
khoáng sản nguyên khai dưới 100 tấn;
b) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng
khoáng sản nguyên khai từ 100 tấn đến dưới 200 tấn;
c) Từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng
khoáng sản nguyên khai từ 200 tấn đến dưới 300 tấn;
d) Từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng
khoáng sản nguyên khai từ 300 tấn đến dưới 400 tấn;
đ) Từ
700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng
khoáng sản nguyên khai từ 400 tấn đến dưới 500 tấn;
e) Từ
800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng
khoáng sản nguyên khai từ 500 tấn trở lên.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ khoáng sản được
quy đổi bằng tiền; tịch thu phương tiện sử dụng vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực
khai thác về trạng thái an toàn;
b) Buộc
chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường
hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Đối với hành vi khai thác khoáng
sản không có giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản thì áp dụng mức phạt tiền cao nhất của khung phạt tương ứng với
từng mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Hình thức xử phạt
bổ sung áp dụng như khoản 4 Điều này.
Điều 48. Vi
phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ mà không có giấy phép khai thác
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác cát, sỏi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
hành lang bảo vệ luồng; phạm vi luồng hoặc trong phạm vi bảo vệ công trình thuộc
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa mà không có giấy phép khai thác
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời
điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai
thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai
thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
2. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác cát, sỏi ngoài phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; hành
lang bảo vệ luồng; phạm vi luồng hoặc ngoài phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa mà không có giấy phép khai thác
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác
tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai
thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai
thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ khoáng sản được
quy đổi bằng tiền; tịch thu phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải
tạo, phục hồi môi trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác
về trạng thái an toàn; đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của
công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do
hành vi vi phạm gây ra;
b) Buộc
chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường
hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Đối với
hành vi khai thác khoáng sản là cát, sỏi không có giấy phép khai thác khoáng sản
tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì áp dụng mức phạt tiền
cao nhất của khung phạt tương ứng với từng mức phạt quy định tại khoản 1 Điều
này. Hình thức xử phạt bổ sung áp dụng như khoản 3 Điều này.
Điều 49. Vi
phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Phạt tiền
đối với hành vi thực hiện không đầy đủ số lượng, khối lượng các hạng mục công
trình, các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất
đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép kiểm tra, cho phép đóng cửa
mỏ từng phần trước khi tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường các diện tích đã
khai thác hết trữ lượng nằm trong khu vực khai thác khoáng sản; quá từ 90 ngày
trở lên so với thời gian thực hiện đề án đóng cửa mỏ được phê duyệt nhưng không
báo cáo kết quả thực hiện, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền
đối với hành vi không thực hiện các hạng mục công trình, giải pháp đưa khu vực
khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt tiền
đối với hành vi không lập đề án đóng cửa mỏ đối với các trường hợp đã quy định
tại Điều 73 Luật Khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền
đối với hành vi quá từ 12 tháng trở lên kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản
hết hiệu lực nhưng không nộp hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Từ
80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ, phá hủy các
công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác
khoáng sản khi giấy phép khai thác khoáng sản đã chấm dứt hiệu lực.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đầy đủ các giải
pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai theo đề án
đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
Điều 50. Vi
phạm quy định đối với quyền lợi hợp pháp của địa phương và người dân nơi có
khoáng sản được khai thác
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ
các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai
thác khoáng sản đã xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản,
thiết kế mỏ đã duyệt.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các hạng
mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai thác
khoáng sản đã được xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản,
thiết kế mỏ đã duyệt.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đủ các hạng mục
nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 51. Vi
phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, thông
tin kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản do nhà nước đã
đầu tư để lập đề án thăm dò khoáng sản hoặc dự án đầu tư khai thác khoáng sản
mà thông tin đó không do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đang khai thác khoáng sản
nhưng chưa hoàn trả đầy đủ hoặc không hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản khi sử dụng thông tin về khoáng sản
phục vụ khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền (trừ trường hợp cơ quan, tổ chức đã đầu tư điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản, thăm dò khoáng sản trước đó theo quy định).
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước
toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
Điều 52. Vi
phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi báo cáo không đầy đủ các loại khoáng sản đã phát hiện trong
khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo các loại
khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm dò
khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hiện
có khoáng sản mới trong quá trình khai thác mà không báo cáo bằng văn bản cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Không
báo cáo hoặc có báo cáo nhưng chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cho phép theo quy định nhưng vẫn khai thác, sử dụng loại khoáng sản đi kèm,
khoáng sản mới phát hiện trong quá trình khai thác, kể cả khoáng sản là đất đá ở
bãi thải của mỏ; sử dụng khoáng sản thuộc phần tài nguyên nằm trong phần trữ lượng
thuộc phạm vi được cấp phép trong quá trình khai thác;
c) Sử dụng
khoáng sản không đúng mục đích quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản
khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho phép theo quy
định;
d) Đã quá
thời hạn trong thông báo kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra nhưng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không thuộc trường hợp bất khả kháng (trừ
các trường hợp phải thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép theo quy định của Luật
Khoáng sản).
4. Quá thời
hạn từ 30 ngày trở lên kể từ ngày có văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền
nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hình thức xử phạt trong
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ngoài việc bị phạt tiền theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế còn bị đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01
tháng đến khi thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt trong Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, nhưng không quá 12 tháng (trừ trường hợp đã bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoặc tước quyền sử dụng giấy phép khai thác
khoáng sản).
5. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác trong thời gian đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác
khoáng sản nhưng Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn và chưa được cơ quan
có thẩm quyền cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi
lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản này;
đ) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá
quý, khoáng sản độc hại.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này.
Điều 53. Vi
phạm quy định trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản tại cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản
theo quy định trước khi thực hiện.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong quá trình
thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Lấy mẫu
công nghệ vượt quá khối lượng cho phép;
b) Không
san lấp các công trình khai đào: Hào, giếng; không xây (hoặc lấp) bịt cửa lò đối
với công trình sau khi đã kết thúc thi công theo thiết kế;
c) Không lấp
lỗ khoan bằng các vật liệu đúng theo đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Tiết lộ
thông tin về địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản;
b) Không
thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định tại đề án đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nộp báo
cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản chậm quá 30 ngày;
d) Thực hiện
công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản khi chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kết quả điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Không nộp
báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định.
Điều 54. Vi
phạm các quy định khác về quản lý khoáng sản
1. Phạt tiền
đối với hành vi lợi dụng hoạt động thăm dò để khai thác khoáng sản, cụ thể như
sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm
d khoản này;
c) Từ
120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d
khoản này;
d) Từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản là đá quý,
vàng, bạc, platin.
2. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản gây tổn thất khoáng sản
vượt quá so với trị số tổn thất định mức được xác định trong dự án đầu tư khai
thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh
cáo với trường hợp gây tổn thất khoáng sản vượt dưới 5% so với trị số tổn thất
định mức;
b) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp gây tổn thất khoáng sản
vượt từ 5% đến dưới 10% so với trị số tổn thất định mức;
c) Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp gây tổn thất khoáng
sản vượt quá từ 10% trở lên so với trị số tổn thất định mức.
3. Phạt tiền
đối với một trong các hành vi, không cung cấp đầy đủ các văn bản, tài liệu, sổ
sách để xác định sản lượng khai thác khoáng sản thực tế, thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã khai thác hàng năm; kê khai sản lượng khoáng sản khai thác
thực tế của kỳ báo cáo, tổng sản lượng hoặc trữ lượng khoáng sản đã khai thác,
trữ lượng khoáng sản còn lại trong báo cáo định kỳ sai (thấp hơn) quá từ 10% trở
lên so với số liệu sản lượng khoáng sản khai thác thực tế xác định từ nguồn thống
kê chứng từ nộp thuế tài nguyên; thống kê số liệu qua trạm cân; xác định từ bản
đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng trong năm; không lưu giữ, bảo vệ khoáng sản
đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm
nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác
khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác
khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thu hồi khoáng sản
đi kèm đã xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản; cho phép khai thác
trong giấy phép khai thác khoáng sản.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu toàn bộ khoáng sản được quy đổi bằng tiền đối với trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép thăm dò khoáng sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này trong trường
hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
c) Đình chỉ
hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm
nhiều lần.
Mục 2. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG KHAI THÁC MỎ
Điều 55. Vi
phạm các quy định về lập hồ sơ quản lý kỹ thuật an toàn, thi công hộ chiếu khai
thác mỏ
1. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm lập không đúng, không đầy đủ hoặc không lập các tài liệu
kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp lập không đúng, không đầy
đủ các tài liệu kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không lập các tài liệu kỹ
thuật an toàn trong khai thác mỏ.
2. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thi công không đúng theo
hộ chiếu, biện pháp thi công được phê duyệt.
Điều 56. Vi
phạm các quy định về việc đưa công nghệ khai thác; phương tiện, thiết bị vận tải
vào mỏ
1. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm về việc đưa hệ thống khai thác; công nghệ thi công mới;
cải tiến hệ thống khai thác, công nghệ thi công; vật liệu mới lần đầu sử dụng
vào mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vận hành trước khi
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chấp thuận.
2. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm về quá trình thiết kế, chế tạo phương tiện, thiết bị vận
tải mỏ; các phương tiện, thiết bị vận tải mới, nhập ngoại lần đầu được đưa vào
sử dụng trong hầm lò và thiết bị vận tải có truyền động bằng động cơ diezel, cụ
thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận; vi phạm các quy định về kỹ thuật an
toàn trong quá trình sử dụng phương tiện, thiết bị vận tải mỏ;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vận hành trước khi được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chấp thuận.
3. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm các quy định về thiết bị, máy, phương tiện trong nhà
máy tuyển khoáng, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không đúng, không
đủ hồ sơ quản lý đối với thiết bị, máy, phương tiện;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hồ sơ quản
lý đối với thiết bị, máy, phương tiện;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kỹ thuật an toàn
trong quá trình vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng.
4. Phạt tiền
đối với hành vi đưa các máy, thiết bị, hóa chất có khả năng gây mất an toàn thuộc
Danh mục sản phẩm hàng hóa nhóm 2; các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động vào hoạt động khi chưa được kiểm tra, kiểm định các điều
kiện kỹ thuật an toàn; lập hồ sơ quản lý thiết bị theo quy định, cụ thể như
sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp trang bị, sử dụng bình tự
cứu cá nhân không đúng quy định;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp kiểm tra, kiểm định thiếu
các thông số hoặc chưa thực hiện kiểm tra, kiểm định lần đầu, kiểm định lại
theo đúng thời hạn; lập thiếu hoặc lập chưa đúng hồ sơ quản lý thiết bị;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không thực hiện kiểm
tra, kiểm định an toàn; không lập hồ sơ quản lý thiết bị.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này.
Điều 57. Vi
phạm các quy định về xếp loại mỏ theo khí mêtan, thông gió, thoát nước và ngăn
ngừa bục nước mỏ
1. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không trình hồ sơ đánh
giá, xếp loại mỏ theo khí mêtan với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm các quy định về thông gió mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về
thông gió đường lò cụt, gương khấu, đo kiểm soát không khí mỏ;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về lắp
đặt, vận hành các công trình thông gió, quạt gió cục bộ;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đủ lưu lượng
và tốc độ gió theo yêu cầu đến các vị trí sản xuất;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch
thông gió mỏ hoặc không điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thông gió mỏ kịp thời khi
kế hoạch sản xuất thay đổi; lập sơ đồ mạng thông gió mỏ.
3. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm các quy định về thoát nước, ngăn ngừa bục nước mỏ, cụ
thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định an
toàn về trạm bơm thoát nước mỏ;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với 01 trong những hành vi vi phạm các
quy định kỹ thuật an toàn về phòng ngừa bục nước mỏ, bao gồm: Không lập kế hoạch
khoan thăm dò bục nước, khoan thăm dò trước gương; không lập biện pháp thi công
khoan thăm dò bục nước, khoan thăm dò trước gương; thi công không đúng biện
pháp được duyệt.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1; điểm d khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 58. Vi
phạm các quy định về cung cấp điện trong mỏ
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo
vệ chống rò điện và vi phạm quy định về bảo vệ cường độ đối với mạng cung cấp
điện và thiết bị điện mỏ.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về kỹ
thuật an toàn trong quá trình sử dụng cáp điện, máy điện, thiết bị điện và trạm
biến áp.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không
đúng sơ đồ cung cấp điện toàn mỏ, các khu vực sản xuất; sơ đồ tiếp đất chung
cho toàn mỏ theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi cấu tạo và sơ đồ
đấu nối của thiết bị điện, các sơ đồ điều khiển, bảo vệ và kiểm tra, cũng như
khắc lại vạch chia độ các thiết bị bảo vệ tại mỏ khi những thay đổi này chưa được
nhà máy chế tạo đồng ý hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép.
Điều 59. Vi
phạm các quy định về chuẩn bị nguyên liệu; cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên
liệu trong nhà máy tuyển khoáng
1. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm các quy định về chuẩn bị nguyên liệu, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về thiết
kế, lắp đặt và trang bị cơ cấu bảo vệ, bảo hiểm để ngăn ngừa vật liệu văng ra
gây nguy hại cho người đối với máy đập, máy nghiền;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy trình, quy
định về vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy đập, máy nghiền;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không lập các giải pháp loại
trừ bụi gây nổ trong quá trình đập, nghiền quặng có khả năng sinh ra bụi nổ.
2. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm các quy định về cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên liệu,
cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy trình, quy
định về cấp tải, dỡ tải và vận chuyển nguyên liệu;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm tra hoặc
kiểm tra không đúng quy định về độ mòn của các đường ống vận chuyển nguyên liệu;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ
thuật an toàn trong quá trình xây lắp và vận hành tời kéo.
Điều 60. Vi
phạm các quy định về bảo quản, sử dụng thuốc tuyển; kho chứa khoáng sản, bãi thải,
hồ thải quặng đuôi
1. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo quản, sử dụng thuốc tuyển, cụ thể
như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về xây
dựng, lắp đặt thiết bị tại khu vực pha chế, kho chứa thuốc tuyển;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ
thuật an toàn đối với người làm việc trong khu vực pha chế, kho chứa thuốc tuyển.
2. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn tại kho chứa khoáng sản;
bãi thải, hồ thải quặng đuôi, cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ hoặc báo
cáo không đúng thời gian quy định về thông tin dữ liệu hồ chứa quặng đuôi với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thông tin dữ
liệu hồ chứa quặng đuôi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; không xây dựng
biện pháp phòng chống cháy nổ đối với kho chứa khoáng sản có tính tự cháy;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về xây
dựng và vận hành bãi thải quặng đuôi;
d) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng biện pháp
phòng chống cháy nổ tại bãi thải khô đối với khoáng sản có tính tự cháy; phương
án giải quyết sự cố khi đập chắn bãi thải, hồ thải bị nứt vỡ.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này.
Điều 61. Vi
phạm các quy định về việc lập hồ sơ, quản lý công tác an toàn trong khai thác
khoáng sản theo quy định
1. Phạt tiền
đối với 01 trong các hành vi vi phạm về việc lập hồ sơ quản lý an toàn trong
khai thác khoáng sản theo quy định, bao gồm: Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;
đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; kế hoạch ứng cứu khẩn cấp,
cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp lập không đúng, không đầy
đủ hồ sơ;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không lập hồ sơ.
2. Phạt tiền
đối với các hành vi vi phạm về việc quản lý công tác an toàn trong khai thác
khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng quy chế quản
lý và phân cấp quản lý về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với 01 hành vi không xây dựng các tài
liệu gồm: Quy trình, nội quy an toàn.
3. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức thực hiện công tác an toàn, cụ thể
như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao ca và nhận lệnh
sản xuất đầu mỗi ca không đúng quy định.
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện giao ca và
nhận lệnh sản xuất đầu ca.
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra kỹ thuật an
toàn vị trí làm việc; máy, thiết bị trước khi thực hiện công việc; không kịp thời
xử lý các hiện tượng gây mất an toàn.
4. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm các quy định về nhật lệnh, ca lệnh, giao - nhận ca sản
xuất, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhật lệnh, ca lệnh,
giao - nhận ca sản xuất không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không ghi các biện pháp khắc
phục nguy cơ mất an toàn được phát hiện trước khi bắt đầu làm việc và trong thời
gian làm việc vào nhật lệnh sản xuất.
Điều 62. Vi
phạm các quy định về công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn trong khai
thác khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không có quy định
hoặc quy định không đầy đủ về phân công trách nhiệm kiểm tra, giám sát kỹ thuật
an toàn cho các đối tượng quản lý, bao gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Trưởng
phòng, Quản đốc, Phó Quản đốc trực ca hoặc chức danh tương đương.
2. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm không thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an
toàn theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp người kiểm soát ra vào cửa
lò không thực hiện kiểm tra người mang chất gây cháy, nổ và nguồn sinh lửa vào
mỏ;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp Trưởng ca sản xuất hoặc
tương đương không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp Trưởng phòng, Quản đốc
hoặc người được ủy quyền không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn;
d) Từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp Giám đốc, các Phó Giám đốc
theo lĩnh vực được phân công không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn hoặc kiểm
tra không đủ.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, PHÂN
ĐỊNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN
Điều 63. Thẩm
quyền của Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Thanh
tra viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ có quyền xử phạt đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này, cụ thể
như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000
đồng;
d) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b,
đ, g, h và điểm m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do
Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh
tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương III
Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chánh
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra có quyền có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước; phạt tiền đến
250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt tương ứng quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
5. Chánh
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản quy định tại Chương II và Chương III Nghị
định này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản quy định tại Chương III Nghị
định này, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 64. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II và Chương
III Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, g, h, k, m và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 65. Thẩm
quyền của thanh tra chuyên ngành công thương
Thanh tra chuyên ngành công
thương có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 36, 38, 39 và các
hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh
tra viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành công thương đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.
2. Chánh
Thanh tra Sở Công Thương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Giám đốc Sở Công Thương, Chánh
Thanh tra Sở Công Thương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản theo quy định Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra Bộ
Công Thương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản theo quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Công Thương, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.
Điều 66. Thẩm
quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân
Lực lượng Công
an nhân dân có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
và khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định các Điều
8, 9, 10, 20, 21, 24, 25, 26, 27, 32, 33, 34, 35,
36, 37, 38, 39, 41, 43,
44, 45, 47, 48 và Điều
54 Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ
công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu, khu chế
xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ,
g, h và điểm m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng
Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát đường
thủy, Trưởng phòng Cảnh sát tội phạm về môi trường;
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh
tế, buôn lậu; Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục an ninh kinh tế; Cục trưởng Cục
cảnh sát giao thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 67. Thẩm
quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
Bộ đội biên
phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều
8, 9, 10, 20, 21, 24, 26, 27, 32, 34, 35, 37, 45, 47, 48
và Điều 54 Nghị định này tại khu vực
biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ đội biên phòng, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ
Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị đến 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
4. Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
Điều 68. Thẩm
quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Cảnh sát biển
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 8, 9, 10, 12, 20, 21,
23, 24, 27, 29, 31, 34,
35, 36, 38, 39, 40, 45,
47, 48, 49 và Điều 54 Nghị định này
tại khu vực thuộc trách nhiệm quản lý của Cảnh sát biển,
cụ thể như sau:
1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng
Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ,
g, h và điểm m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị đến 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định này
5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
6. Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
7. Tư lệnh
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
Điều 69. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản được lập theo
quy định tại Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II và
Chương III Nghị định này gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ;
b) Công chức được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra đang thi hành công vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Người có thẩm quyền lập biên
bản quy định tại khoản 2 Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi
phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy
định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
4. Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị lập biên bản một lần. Nếu một hành vi vi phạm hành chính đã bị lập
biên bản thì không lập biên bản lần thứ hai đối với chính hành vi đó.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị
lập biên bản mà sau đó cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục thực hiện, mặc dù người có
thẩm quyền xử phạt đã buộc chấm dứt hành vi vi phạm, thì khi ra quyết định xử
phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền áp dụng thêm tình tiết tăng nặng
quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
5. Trường hợp cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm hoặc vi phạm
nhiều lần thì biên bản xử phạt phải thể hiện đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số
lần vi phạm.
Điều 70. Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động được thực hiện theo quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định này.
2. Thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động
cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình
của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi
đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động có thể dưới
mức trung bình nhưng không quá mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình
chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động
có thể trên mức trung bình nhưng không quá mức tối đa của khung thời gian tước
hoặc đình chỉ hoạt động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ
giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu
tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ
giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm
quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nội
dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành của hình thức
xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề (thời điểm bắt
đầu tính thời hạn tước) là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy
phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi
trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
4. Trong thời gian bị tước quyền
sử dụng giấy phép, đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành thăm dò, khai thác khoáng sản; thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép.
5. Trong thời gian bị tước quyền
sử dụng giấy phép, đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động về tài
nguyên nước và khoáng sản có trách nhiệm giám sát việc chấp hành của tổ chức,
cá nhân vi phạm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 71. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Điều 72. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản xảy ra trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải
quyết, nếu các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị định này có lợi
cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, thì áp dụng các quy định của Nghị định
này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đã được ban hành nhưng chưa thi hành xong trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành, mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành
chính có khiếu nại thì xem xét áp dụng quy định có lợi của Nghị định này để giải
quyết.
Điều 73. Tổ
chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|