CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm
2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính về
xây dựng.
Vi
phạm hành chính về xây dựng quy định xử phạt tại Nghị định này bao gồm: hoạt động
xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh
doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác.
2.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.
Công trình khác quy định tại Nghị định này là công trình không thuộc đối tượng
có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, công trình
không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng và không phải là nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.
2.
Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công
trình, hạng mục công trình thuộc một dự án mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời
hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát hiện thì bị coi là vi phạm hành chính nhiều
lần. Vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
3.
Trong Nghị định này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính được hiểu
như sau:
a)
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp được gọi chung là tổ chức.
Tổ chức có thể có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân;
b)
Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, cá nhân
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được gọi chung là cá nhân.
Điều 4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện
pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
1.
Hình thức xử phạt chính:
a)
Cảnh cáo;
b)
Phạt tiền;
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;
b)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3.
Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
a)
Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
b)
Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật,
quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
c)
Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức
(trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều
24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm
e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một
hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt
tiền đối với tổ chức.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối
với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả được quy định cụ thể như sau:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
c)
Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm;
d)
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
đ)
Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng;
e)
Những biện pháp khác được quy định cụ thể tại Nghị định này.
5.
Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương
VI Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành
chính của tổ chức. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của
cá nhân bằng 1/2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất
động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý,
phát triển nhà.
2.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều
này được quy định như sau:
a)
Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
đối với hoạt động xây dựng (trừ Điều 9, Điều 10, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định này) và các hành vi quy định
tại khoản 2 Điều 41, điểm b khoản 4 Điều 44,
điểm a khoản 2 Điều 45, khoản 1 Điều 47,
điểm a khoản 2 Điều 48, điểm a khoản 1, điểm
a khoản 2 Điều 55, khoản 3 Điều 57, điểm
b khoản 1, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản 2 Điều 63 được tính
từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình theo quy định;
Đối
với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày hoàn thành công
trình được ghi hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa
công trình vào sử dụng;
b)
Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 44, điểm
đ, điểm g khoản 2 Điều 47, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 53, điểm d khoản 1, điểm đ khoản
3 Điều 55, điểm b khoản 1 Điều 58, điểm
c khoản 2 Điều 59, điểm a khoản 1 Điều 60, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 61, điểm a
khoản 1 Điều 63, điểm c khoản 5 Điều 64, điểm
d khoản 1 Điều 67, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 68, điểm d khoản 2 Điều 69 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm
được tính từ thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
c)
Các hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều 44, khoản 2 Điều 46, điểm a khoản 2 Điều 47, điểm b khoản 1 Điều 55, điểm c, điểm đ khoản
1, điểm a, điểm b khoản 2, điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản
3, điểm a, điểm b khoản 4 Điều 58, điểm b, điểm đ khoản 2,
điểm b khoản 3 Điều 59, điểm a, điểm b khoản 1, khoản 3,
khoản 4, điểm a, điểm b khoản 5 Điều 64, điểm b, điểm h khoản
2 Điều 67, điểm a khoản 1 Điều 68 thì thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm được tính từ ngày các bên thực hiện xong các nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết hoặc ngày thanh lý hợp đồng;
d)
Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 46, điểm
a khoản 1 Điều 49, khoản 1 Điều 50, điểm
a khoản 1 Điều 51, điểm a khoản 2 Điều 53 thì thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày phải định kỳ thực hiện công việc định
kỳ kiểm tra, đánh giá theo quy định;
đ)
Các hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 63 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được
tính từ ngày dự án đầu tư phải hoàn thành ghi trong quyết định đầu tư hoặc văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định gia hạn tiến độ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản
2 Điều 63 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày dự án
xây dựng nhà ở có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có
thẩm quyền;
e)
Hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 67 thì thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho
Ban quản trị nhà chung cư;
g)
Các hành vi quy định tại điểm e khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 67,
điểm c, điểm d khoản 1 Điều 69 thì thời điểm chấm dứt hành
vi vi phạm được tính từ ngày Ban quản trị gửi văn bản đề nghị chuyển giao kinh
phí bảo trì; hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều 67
thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày bàn giao hồ sơ nhà
chung cư theo quy định; hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
69 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày ban quản trị có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ
sơ;
h)
Hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 thì thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày phê duyệt kế hoạch cấp nước;
i)
Các hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 1, điểm b, điểm c
khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 61, khoản 1 Điều 62 thì thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận hoàn thành
khóa học theo quy định;
k)
Hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 thì thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày bàn giao thiết bị đưa vào sử dụng;
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 thì thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày hoàn thành việc sửa chữa, thay thế, lắp
đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng;
l)
Hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 thì thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày khởi công công trình;
m)
Hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 thì thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày phương án tái định cư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
n)
Hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 thì thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày gửi kinh phí bảo trì theo quy định;
o)
Các hành vi vi phạm về xây dựng quy định tại nghị định này mà không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm
h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n khoản này thì người có thẩm quyền xử
phạt căn cứ vào Luật Xử lý vi phạm hành chính
và các hồ sơ tài liệu có liên quan để xác định thời điểm tính thời hiệu xử phạt.
Điều 6. Xử phạt hành vi chống đối hoặc cản trở người
thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định
này
Tổ
chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt
vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt hành
chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi
hành công vụ được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Chương II
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Mục 1. ĐỐI VỚI NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC
CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Điều 7. Vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực khi tham gia
một trong các hoạt động sau:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
d) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
đ) Thiết kế kiến trúc, thẩm tra thiết kế kiến trúc;
e) Thi công xây dựng công trình;
g) Giám sát thi công xây dựng công trình;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
i) Kiểm định xây dựng;
k) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
2. Chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng
khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định;
b) Để nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ
Việt Nam theo quy định;
c) Để nhà thầu nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với
những máy móc, thiết bị thi công xây dựng mà trong nước đáp ứng được theo quy định;
d) Để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước
ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng
được theo quy định;
đ) Không thông báo cho các nhà thầu liên quan và cơ
quan chuyên môn về xây dựng khi sử dụng nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc
tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giám sát chất lượng xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án, công trình, hạng
mục công trình có hành vi quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực
với hành vi quy định tại điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản
1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng và điểm
b, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công
xây dựng;
b) Buộc nhà thầu nước ngoài xin giấy phép hoạt động
xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu nước ngoài khắc phục,
thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu chính Việt
Nam, sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo đúng quy định trong trường hợp dự án
chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
d) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu tái xuất máy móc,
thiết bị thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu liên
quan và cơ quan chuyên môn về xây dựng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi không phê duyệt hoặc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
không đúng, không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát
xây dựng;
b) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng;
c) Không tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây
dựng sửa đổi, bổ sung trước khi nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng đối với
các phần việc phải sửa đổi, bổ sung theo quy định;
d) Tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng
không đầy đủ, không đúng nội dung theo quy định;
đ) Phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng khi
chưa có nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt hoặc không phù hợp với các nội
dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt;
e) Không tổ chức giám sát khảo sát xây dựng hoặc giám
sát khảo sát xây dựng không đầy đủ, không đúng nội dung theo quy định;
g) Không phê duyệt hoặc phê duyệt không đúng dự toán
chi phí khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công, dự án PPP;
h) Để năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị khảo sát
tại hiện trường hoặc phòng thí nghiệm (nếu có) của nhà thầu khảo sát xây dựng
không đảm bảo so với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát
xây dựng đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này
đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
b) Buộc tổ chức lập hoặc phê duyệt phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b, điểm đ khoản 3
Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
c) Buộc tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng
sửa đổi, bổ sung theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này
đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
d) Buộc tổ chức giám sát khảo sát xây dựng hoặc giám
sát khảo sát xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều
này đối với công trình đang thi công xây dựng;
đ) Buộc phê duyệt hoặc buộc phê duyệt lại dự toán với
hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này (áp dụng trong trường hợp chưa ký
hợp đồng kinh tế với nhà thầu khảo sát);
e) Buộc bổ sung năng lực hoặc buộc lựa chọn tổ chức,
cá nhân đảm bảo về năng lực với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này
trong quá trình đang thực hiện công tác khảo sát.
Điều 9. Vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch,
nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch không đúng yêu cầu,
nguyên tắc, nội dung và thời gian quy định;
b) Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến không đúng quy định
của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ
quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điều chỉnh, đồ án điều chỉnh
quy hoạch xây dựng theo quy định;
c) Tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở đối
với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở chung cư) không phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức lập lại nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy
hoạch, nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh, đồ án quy hoạch điều chỉnh, trình thẩm định
phê duyệt đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch.
b) Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan với hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch.
c) Buộc tổ chức lập lại bản vẽ tổng mặt bằng, phương
án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch
phân khu xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công
trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Điều 10. Vi phạm quy định về điều chỉnh quy hoạch xây
dựng, điều chỉnh quy hoạch đô thị
1. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng;
b) Điều chỉnh quy hoạch không đúng căn cứ, điều kiện,
nguyên tắc, trình tự điều chỉnh;
c) Điều chỉnh bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở đối
với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở chung cư) không phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng đúng quy định
với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình
chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng công trình;
b) Buộc điều chỉnh bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch phân khu
xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình
chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng công trình.
Điều 11. Vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi không tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc đối với công trình yêu
cầu phải thi tuyển.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Không tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và
thiết kế kiến trúc theo quy định;
c) Tổ chức thiết kế kiến trúc không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc với hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng
công trình;
b) Buộc lập lại hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thiết kế kiến trúc đúng quy định với
hành vi quy định tại điểm a, điểm c
khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
c) Buộc tổ chức lập lại nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và
thiết kế kiến trúc theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này đối với công trình chưa khởi công xây dựng.
Điều 12. Vi phạm quy định về lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình;
b) Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình không đúng
quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Phương án công nghệ và phương án thiết kế không phù
hợp theo quy định;
c) Không đảm bảo đủ vốn của dự án theo quy định;
d) Không đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh
tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư
công, dự án PPP;
đ) Không phù hợp với nội dung chủ trương đầu tư được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công
xây dựng;
c) Buộc phê duyệt điều chỉnh dự án theo đúng quy định
với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập lại dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp
với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt với hành vi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này đối với dự án chưa khởi công xây dựng;
đ) Buộc lập và phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng đảm
bảo phương án công nghệ và phương án thiết kế theo quy định với hành vi quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình chưa thi công xây dựng;
e) Buộc lập và phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng đảm
bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội với hành vi quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này;
g) Buộc lập và phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng phù
hợp với nội dung chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về thiết kế xây dựng (thiết
kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định đối
với các công trình thuộc dự án có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng;
b) Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
thiết kế xây dựng theo quy định;
c) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ
sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập hoặc tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế
xây dựng công trình không phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc
lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định
hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: địa chất
công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu kết cấu chịu lực,
biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
c) Phê duyệt thiết kế xây dựng không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng
hết hiệu lực;
d) Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội
dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một
bước;
đ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của
thiết kế xây dựng;
e) Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định
gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu
tư công, dự án PPP.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phê duyệt thiết kế xây dựng không đảm bảo yêu cầu
kinh tế - kỹ thuật hoặc xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo
sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển không phù hợp với kết quả khảo sát
đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự
án PPP;
b) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng, vận dụng định
mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung
định mức áp dụng, vận dụng làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử
dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
c) Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với hồ
sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ phải
thực hiện của dự án, công trình, hạng mục công trình với khối lượng tính toán từ
bản vẽ thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;
d) Phê duyệt dự toán có một trong các nội dung sau:
tính sai chi phí vận chuyển vật tư, vật liệu, tính sai chi phí đào đắp đất đá,
tính sai khối lượng thi công, xác định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi
công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá
xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và
mặt bằng giá thị trường nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
đ) Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định
về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định với
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Buộc tổ chức nghiệm thu hoặc nghiệm thu lại hồ sơ
thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
d) Buộc tổ chức lập hoặc tổ chức lập lại nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
đ) Buộc thẩm định hoặc phê duyệt thiết kế xây dựng điều
chỉnh với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình chưa
khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
e) Buộc phê duyệt lại thiết kế xây dựng phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
g) Buộc phê duyệt lại thiết kế bước sau phù hợp với
thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế với hành vi quy định tại điểm d khoản
2 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
h) Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật với hành vi quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang
thi công xây dựng;
i) Buộc phê duyệt lại dự toán, dự toán gói thầu với
hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này trong trường hợp
chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký
hợp đồng kinh tế để làm căn cứ điều chỉnh giá gói thầu;
k) Buộc điều chỉnh thiết kế, dự toán theo tỷ lệ sử dụng
vật liệu xây không nung trong công trình với hành vi quy định tại điểm đ khoản
3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Điều 14. Vi phạm quy định về đầu tư phát triển đô thị
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện dự án đầu tư phát triển khu đô thị không
tuân theo quy hoạch đô thị hoặc chậm so với tiến độ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Chậm bàn giao công trình, hạng mục công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư phát triển khu đô thị theo tiến độ đã được
phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng
không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được phê
duyệt;
b) Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
c) Không tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm
bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi
chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ
chuyên nghiệp;
d) Không chuyển giao quản lý hành chính theo quy định;
đ) Chủ đầu tư dự án khu đô thị không thực hiện giám
sát, kiểm tra kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp người dân
tự xây dựng nhà ở trong khu đô thị trái phép; sử dụng công trình sai công năng
và vi phạm các quy định về sử dụng nhà ở theo Luật Nhà ở.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện dự án đầu tư phát triển khu đô thị
tuân theo quy hoạch đô thị với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối
với dự án đang thi công xây dựng;
b) Buộc chủ đầu tư cấp 1 yêu cầu chủ đầu tư thứ cấp thực
hiện dự án đúng quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt với hành vi quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc xin ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm
bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án với hành vi
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc làm thủ tục chuyển giao quản lý hành chính
theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
e) Buộc chủ đầu tư dự án khu đô thị thực hiện giám
sát, kiểm tra người dân tự xây dựng nhà ở trong khu đô thị theo quy định với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công
trình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm
theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo quy định;
b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có
thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường
hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng
hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc,
tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến
sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau
đây (trừ trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ):
a) Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần
theo tiến độ dự án;
b) Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư
và nhà thầu;
c) Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong
quá trình thi công xây dựng.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi khởi công xây dựng công trình mà chưa có thiết kế bản vẽ thi công của
công trình, hạng mục công trình đã được phê duyệt.
4. Trường hợp khởi công xây dựng mà không có giấy phép
xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bàn giao mặt bằng xây dựng theo tiến độ dự án
với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc ký hợp đồng thi công xây dựng giữa chủ đầu tư
và nhà thầu với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường
trong quá trình thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này.
Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
1. Xử phạt hành vi tổ chức thi công xây dựng công
trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống
các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như
sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Xử phạt đối với hành vi không công khai giấy phép
xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc
công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Xử phạt đối với hành vi không thực hiện thủ tục để
điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc
công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng
công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép
sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc
công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối
với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng
công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún,
nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ
hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức
khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc
công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng
công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy
phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc
công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng
công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng
như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc
công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng
đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định
trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
9. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng
đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
10. Xử phạt đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm
diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức,
cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
11.
Đối với các công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai thì xử phạt theo quy định tại nghị định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
12. Xử phạt hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm
sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử
phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đối với các
hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản
8, khoản 9 và khoản 10 Điều này thì mức phạt cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng
đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
13. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10
Điều này mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
a) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng
đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng
đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.0000.000 đồng
đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
14.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến
06 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 12 và điểm a khoản
13 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến
09 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12 và điểm b khoản
13 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 09 tháng đến
12 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 12, điểm c khoản 13
Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều này.
15.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy
phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi
phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành
vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.
16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản
7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền
theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.
17. Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng
được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo
quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy
phép xây dựng được cấp.
Điều 17. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công
trình
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không có thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các
cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư hoặc của nhà thầu giám
sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu liên quan theo quy định;
b) Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng không đầy
đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi không lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng hoặc biển
báo không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình
theo quy định trong trường hợp công trình đang thi công;
b) Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực,
thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu;
b) Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu;
c) Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng
công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng;
d) Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám
sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng;
đ) Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực
hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công thi công
không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
b) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công xây dựng
công trình không gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi đến thời hạn theo quy
định;
c) Không kiểm tra để chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Để nhà thầu sử dụng vật liệu xây dựng không công bố
hợp quy vào công trình đối với những vật liệu xây dựng phải công bố hợp quy
theo quy định;
đ) Không mua bảo hiểm công trình theo quy định;
e) Không tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình khẩn cấp mà không có lệnh khẩn
cấp theo quy định.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thông báo bằng văn bản về nhiệm vụ, quyền hạn
của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư hoặc của nhà
thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu liên quan
với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo
quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc lắp đặt biển báo đầy đủ nội dung tại công trường
xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình
với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
bố trí nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc
hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng đảm bảo so với hồ sơ
dự thầu với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
e) Buộc có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu với hành vi quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này;
g) Buộc báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng
công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng với hành vi
quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
h) Buộc bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám
sát thi công xây dựng và quản lý an toàn trong thi công xây dựng với hành vi
quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
i) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
công trình theo đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt với hành vi quy
định tại điểm a khoản 5 Điều này;
k) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
công trình nộp gia hạn bảo lãnh hợp đồng theo quy định với hành vi quy định tại
điểm b khoản 5 Điều này;
l) Buộc chủ đầu tư kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm
xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình theo đúng thiết kế và hợp đồng
thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
m) Buộc chủ đầu tư kiểm tra, xác định lại chất lượng
công trình đối với hạng mục công trình đã đưa vật liệu xây dựng không công bố hợp
quy vào công trình, với hành vi quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
n) Buộc mua bảo hiểm công trình với hành vi quy định tại
điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp công trình đang thi công xây dựng;
o) Buộc tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng với hành vi
quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;
p) Buộc xin lệnh xây dựng công trình khẩn cấp theo quy
định với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
q) Buộc đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung
đối với phần công trình còn lại chưa thi công với hành vi quy định tại khoản 7
Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về nghiệm thu công trình xây
dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định;
b) Không gửi văn bản đến cơ quan chuyên môn về xây dựng
đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi đưa bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng
vào sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khi khối lượng công việc chưa thực hiện
hoặc khối lượng nghiệm thu lớn hơn khối lượng thực tế đã thực hiện đối với công
trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Công trình đã nghiệm thu nhưng không đảm bảo về chất
lượng công trình.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định với hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng, chủ
đầu tư phải tổ chức nghiệm thu bộ phận công trình, hạng mục công trình đã đưa
vào sử dụng với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc tổ chức nghiệm thu lại theo thực tế thi công
và buộc thu hồi số tiền đã nghiệm thu, thanh toán sai về tài khoản chủ đầu tư với
hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc khắc phục chất lượng công trình theo đúng quy
định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng áp dụng
đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án
PPP, lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả
đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu
được người quyết định đầu tư cho phép);
b) Điều chỉnh hợp đồng không đúng quy định về trình tự
thủ tục, thẩm quyền, điều kiện được điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
c) Mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ phần trăm quy định
hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm ứng theo quy định;
d) Thanh toán hợp đồng xây dựng không đúng số lần
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán hoặc thời hạn thanh toán
quy định trong hợp đồng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
đ) Quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá
thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư tư xây dựng để trình người
quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu
hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt khi ký hợp đồng
xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng
đang thực hiện;
b) Buộc thực hiện đúng giá trúng thầu khi giá ký kết hợp
đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng với
hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
c) Buộc điều chỉnh hợp đồng theo đúng quy định với
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
d) Buộc thu hồi giá trị tạm ứng hợp đồng vượt tỷ lệ phần
trăm hoặc thu hồi toàn bộ giá trị tạm ứng hợp đồng về tài khoản của chủ đầu tư
với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
đ) Buộc thực hiện thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp
đồng theo quy định với hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc trong thời hạn 01 tháng phải hoàn thành việc lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng, trình người quyết định đầu tư phê duyệt với
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì, khai
thác, sử dụng công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Xác định thời gian bảo hành công trình không đủ
theo thời gian quy định của pháp luật;
b) Không phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng
theo quy định;
c) Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục,
sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình
xây dựng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của
nhà thầu;
b) Không tổ chức lập quy trình bảo trì công trình xây
dựng hoặc không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình được duyệt;
c) Không lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng
năm theo quy định;
d) Không lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định;
đ) Không bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy
đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản
lý sử dụng công trình;
e) Không lập dự toán chi phí bảo trì trong kế hoạch bảo
trì được duyệt theo quy định đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất
lượng hiện trạng, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc
kéo dài thời hạn sử dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ theo thiết
kế quy định;
b) Không thực hiện quan trắc công trình theo quy định;
c) Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đã hết hiệu lực để thực
hiện bảo trì;
d) Không tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực,
an toàn vận hành công trình hoặc không gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm
quyền theo quy định;
đ) Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện
pháp khẩn cấp hoặc báo cáo theo quy định khi phát hiện công trình, hạng mục
công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử
dụng;
e) Không thực hiện một trong các nội dung sau: gia cố,
cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục
sử dụng công trình, không báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng
công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối
với công trình hết thời hạn sử dụng;
g) Không tổ chức phá dỡ công trình tạm khi đưa công
trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời
gian tồn tại của công trình.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng
theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện giám sát, nghiệm thu việc khắc phục,
sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình
xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của
nhà thầu với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập quy trình bảo trì hoặc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
đ) Buộc lập kế hoạch bảo trì xây dựng công trình hằng
năm theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định với
hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
g) Buộc chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ quy trình bảo
trì công trình xây dựng được duyệt với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này;
h) Buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công
trình thực hiện lập dự toán chi phí bảo trì trong kế hoạch bảo trì được duyệt
theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
i) Buộc tổ chức đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận
hành công trình hoặc buộc gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền với
hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
k) Buộc thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện
pháp khẩn cấp hoặc buộc báo cáo theo quy định khi phát hiện công trình, hạng mục
công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử
dụng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
l) Buộc thực hiện gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu
có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình, báo cáo kết
quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công
trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm e khoản
3 Điều này;
m) Buộc chủ đầu tư phá dỡ công trình tạm theo quy định
đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về quản lý, lưu trữ hồ sơ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ đồ án
quy hoạch xây dựng theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng
hoặc lưu trữ không đầy đủ danh mục tài liệu theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện việc
lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ danh mục tài liệu lưu trữ với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoặc chậm khai báo khi xảy ra sự cố công
trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
b) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình
hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận;
b) Không xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố
công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền
với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình với hành vi quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình với
hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc xử lý và khắc phục hậu quả với hành vi quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình
Trường
hợp nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực là chủ đầu tư thì tùy theo phạm
vi nhiệm vụ được giao, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án bị xử
phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi quy định từ Điều
7 đến Điều 22 của Nghị định này.
Mục 2. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU, CHỦ ĐẦU TƯ (TRONG TRƯỜNG HỢP
TỰ THỰC HIỆN), TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 24. Vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện hành nghề
theo quy định;
b) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề hoặc
chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực hoặc hoạt động sai chứng chỉ hành nghề;
c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi
chứng chỉ hành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với tổ chức hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề phù hợp
hoặc không đủ điều kiện hành nghề tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối
với các chức danh theo quy định;
b) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
c) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc
chứng chỉ năng lực hết hiệu lực theo quy định.
3. Ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều
này, nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mượn, cho mượn, thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành
nghề để hoạt động xây dựng;
b) Tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam mà không
có giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Không liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử
dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
d) Không lập Văn phòng điều hành sau khi được cấp giấy
phép hoạt động xây dựng; không đăng ký hoặc không thông báo địa chỉ, số điện
thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành theo
quy định;
đ) Sử dụng lao động là người nước ngoài tham gia hoạt
động xây dựng tại Việt Nam nhưng không phải là chuyên gia quản lý kinh tế, quản
lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;
e) Không thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với
nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Không phân định cụ thể nội dung, khối lượng hoặc
giá trị phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu
phụ Việt Nam;
h) Không thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật
tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng nhận thầu hoặc không thực hiện đăng kiểm
an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan
đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
i) Vi phạm chế độ báo cáo theo quy định trong giấy
phép hoạt động xây dựng.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06
tháng với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 06 tháng đến 12
tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ năng lực, đình chỉ hoạt động xây dựng
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp chứng chỉ năng lực hết hiệu lực với
hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng
đến 12 tháng với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động xây dựng tại Việt Nam từ 12
tháng đến 24 tháng với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả (đối với công trình
chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng):
a) Buộc hoạt động xây dựng đảm bảo đủ điều kiện theo
quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực hoặc
có chứng chỉ hành nghề phù hợp với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
c) Buộc làm thủ tục cấp giấy phép hoạt động xây dựng với
hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc nhà thầu nước ngoài thành lập Văn phòng điều
hành sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng hoặc buộc bổ sung việc đăng
ký hoặc thông báo thông tin theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản
3 Điều này;
đ) Buộc nhà thầu làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động
nước ngoài với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
e) Buộc nhà thầu thực hiện đúng cam kết theo giấy phép
hoạt động xây dựng được cấp với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
g) Buộc nhà thầu nước ngoài bổ sung nội dung, khối lượng
hoặc giá trị cụ thể phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của
nhà thầu phụ Việt Nam với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;
h) Buộc thực hiện đăng kiểm theo quy định với hành vi
quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
i) Buộc nhà thầu thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm nội dung trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ
sơ hợp đồng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với nhà thầu không thực hiện đúng nội dung trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ hợp đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện đúng nội
dung trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ hợp đồng với hành vi quy định tại khoản 1
Điều này đối với trường hợp đang thực hiện theo hợp đồng.
Điều 26. Vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư
chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng sai tiêu
chuẩn hoặc áp dụng tiêu chuẩn đã hết hiệu lực.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thí nghiệm hoặc số liệu, tài liệu
thiếu căn cứ pháp lý với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đối với
các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật với hành vi
quy định tại khoản 4 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang
thi công xây dựng.
Điều 27. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân lực, thiết bị, phòng thí nghiệm không
phù hợp với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;
b) Phiếu kết quả thí nghiệm không đáp ứng các nội dung
theo quy định;
c) Không lưu trữ mẫu khảo sát hoặc tài liệu khảo sát
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập nhiệm vụ khảo sát hoặc không lập phương
án kỹ thuật khảo sát;
b) Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù
hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
c) Lập nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng không phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng hoặc loại hình khảo
sát;
d) Thực hiện khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát hoặc
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt;
đ) Thực hiện khảo sát không theo nhiệm vụ khảo sát hoặc
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt hoặc vi phạm trình tự khảo
sát theo quy định;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy
định;
g) Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa
hình không phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch xây dựng;
h) Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường
hợp bản đồ khảo sát địa hình chưa phù hợp với hiện trạng, không được lập bởi cơ
quan có tư cách pháp nhân tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng hoặc chỉ có bản
đồ địa chính.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc
không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng nhân lực, thiết bị, phòng thí nghiệm
phù hợp với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt với hành vi quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi
công xây dựng;
b) Buộc thí nghiệm lại với phiếu kết quả thí nghiệm có
đầy đủ các nội dung theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Buộc lập nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công
trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
d) Buộc lập lại nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng và khảo sát lại với hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm
d và điểm đ khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi
công xây dựng;
đ) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hành
vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này đối với trường hợp chủ đầu tư chưa nghiệm
thu kết quả khảo sát.
Điều 28. Vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi lập nhiệm vụ quy hoạch vượt quá thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Bố cục bản vẽ, ký hiệu bản vẽ không đúng theo quy định;
b) Sử dụng bản đồ địa hình không đúng quy định để phục
vụ lập đồ án quy hoạch.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch không đầy đủ nội dung theo
quy định;
b) Không lấy ý kiến quy hoạch hoặc lấy ý kiến không
đúng về đối tượng, hình thức và thời gian theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý
kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;
d) Hồ sơ đồ án quy hoạch không được cơ quan thẩm định
quy hoạch đóng dấu xác nhận sau khi có quyết định phê duyệt;
đ) Không gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng để lưu giữ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuyết minh, thành phần bản vẽ trong đồ án quy hoạch
không đúng nội dung hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không có hồ sơ thiết kế đô thị, quy định quản lý
theo đồ án hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;
c) Lập quy hoạch xây dựng không thống nhất và không
phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng bản đồ địa hình đúng quy định để lập lại
đồ án quy hoạch với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi chưa phê
duyệt quy hoạch;
b) Buộc lập lại nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 3
Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;
c) Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan với hành vi quy định tại điểm b khoản
3 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;
d) Buộc gửi hồ sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt
về cơ quan quản lý quy hoạch lưu giữ với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
này khi chưa phê duyệt quy hoạch;
đ) Buộc lập lại thuyết minh, bản vẽ đồ án quy hoạch
xây dựng, hồ sơ thiết kế đô thị với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này khi
chưa phê duyệt quy hoạch.
Điều 29. Vi phạm quy định về thẩm tra dự án đầu tư xây
dựng công trình, thiết kế, dự toán xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thẩm tra dự án do mình lập hoặc công
trình do mình thiết kế;
b) Báo cáo kết quả thẩm tra không chính xác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thẩm tra với hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập lại kết quả thẩm tra với hành vi quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình xây dựng đang thi công.
Điều 30. Vi phạm quy định về thiết kế (thiết kế triển
khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng không đúng quy định;
c) Thực hiện bước thiết kế tiếp theo không phù hợp với
bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ định nhà sản xuất, cung cấp vật liệu, vật tư và
thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn đầu
tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Không quy định sử dụng vật liệu xây không nung
trong hồ sơ thiết kế đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu xây không
nung hoặc không đảm bảo tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định hoặc không
tuân thủ các quy định về sử dụng vật liệu khác cho công trình;
c) Thiết kế an toàn quá mức quy định đối với công
trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
d) Xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả
khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển không phù hợp với kết quả khảo
sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công,
dự án PPP;
đ) Áp dụng, vận dụng định mức không phù hợp với nội
dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng, vận dụng
làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn
nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
e) Xác định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi
công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá
xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và
mặt bằng giá thị trường nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
g) Tính sai khối lượng, lập dự toán có khối lượng
không đúng với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế hoặc không có bản vẽ thiết
kế các công trình phụ trợ nhưng đưa khối lượng vào dự toán để tính chi phí xây
dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự
án PPP.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Hồ sơ thiết kế không đầy đủ các tiêu chuẩn, tính
năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình thiếu kết quả khảo
sát địa chất hoặc không căn cứ vào kết quả khảo sát địa chất công trình hoặc
không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy định;
c) Không sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối
với công trình theo quy định phải sử dụng;
d) Thiết kế không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường; phòng, chống cháy nổ; ứng phó với biến đổi khí hậu và các điều kiện an
toàn khác;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện giám sát tác giả
không đúng, không đầy đủ theo quy định;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy
định.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định với
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công
hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định với
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công
hoặc đang thi công xây dựng;
c) Buộc thực hiện bước thiết kế tiếp theo phù hợp với
bước thiết kế trước đã được phê duyệt với hành vi quy định tại điểm c khoản 1
Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
d) Buộc đưa vào thiết kế, dự toán chủng loại, tỷ lệ vật
liệu xây không nung theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
đ) Buộc lập lại dự toán theo đúng quy định với hành vi
quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 2 Điều này áp dụng đối với
công trình, hạng mục công trình chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đã tổ chức
lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng kinh tế;
e) Buộc thiết kế lại theo kết quả khảo sát địa chất
công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình
chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
g) Buộc thực hiện giám sát tác giả theo quy định với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công
hoặc đang thi công xây dựng;
h) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hành
vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc
đang thi công xây dựng.
Điều 31. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
1. Xử phạt đối với hành vi thi công xây dựng không che
chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung
quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng
công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún,
nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ
hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức
khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc
công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Xử phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng
công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về
hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 16 Nghị định này
như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng
đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ
hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính với
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc che chắn theo quy
định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về an toàn trong thi công
xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép
đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Để người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật
an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá
nhân tham gia lao động trong thi công xây dựng công trình;
b) Không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động
theo quy định, không lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những
công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao;
c) Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu
hành, vận hành theo quy định, không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định,
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung ghi trong giấy tờ lưu
hành, vận hành, kiểm định;
d) Không có biển cảnh báo đề phòng tai nạn hoặc không
bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường;
đ) Không bố trí hoặc bố trí người thực hiện công tác
quản lý an toàn lao động không được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc
chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động;
e) Không hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố
nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công
trường;
g) Không lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp đảm
bảo an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện
trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình;
h) Không có quy định cụ thể biện pháp đảm bảo an toàn,
vệ sinh môi trường trong biện pháp thi công.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về phương án, giải pháp phá dỡ
công trình xây dựng;
b) Không mua bảo hiểm đối với người lao động thi công
trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả (đối với công trình
đang thi công xây dựng):
a) Buộc lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo
quy định, lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết với những công việc có
nguy cơ mất an toàn lao động cao với các hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
b) Buộc sử dụng thiết bị thi công có đầy đủ giấy tờ
lưu hành, vận hành, được kiểm định theo quy định với hành vi quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này;
c) Buộc có biển cảnh báo đề phòng tai nạn, bố trí người
hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường với hành vi quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc bố trí người thực hiện công tác quản lý an
toàn lao động, huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động cho người lao động với
hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này;
đ) Buộc lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp đảm
bảo an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện
trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại
điểm g khoản 2 Điều này;
e) Buộc quy định cụ thể biện pháp đảm bảo an toàn, vệ
sinh môi trường trong biện pháp thi công với hành vi quy định tại điểm h khoản
2 Điều này;
g) Buộc thực hiện đúng phương án, giải pháp phá dỡ
theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
h) Buộc mua bảo hiểm theo quy định với hành vi quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công
trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn trả mặt bằng, không di chuyển vật tư,
máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường sau khi công
trình đã được nghiệm thu, bàn giao (trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận
khác);
b) Không có nhật ký thi công hoặc nhật ký thi công lập
không đúng quy định;
c) Không tiếp nhận và không quản lý mặt bằng xây dựng,
không bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, không thực hiện quản lý công
trường theo quy định;
d) Sử dụng chi phí về an toàn lao động không đúng quy
định;
đ) Không báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối
lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của
hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
e) Không tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ quản lý thi công
xây dựng công trình theo quy định hoặc lập không phù hợp với thời gian thực hiện
thực tế tại công trường.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận một trong các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định,
thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình
theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu,
sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình, biện pháp thi công;
c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng,
nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng,
nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
d) Tiến độ thi công xây dựng công trình.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định;
b) Không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng
công trình theo quy định;
c) Không bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định
của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Không tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm
tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của
thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng;
đ) Sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
không đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm hoặc không trực tiếp
thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vật liệu, cấu kiện dùng cho công trình
không có hồ sơ quản lý chất lượng hoặc hồ sơ quản lý chất lượng không đầy đủ
theo quy định;
b) Thi công sai hợp đồng xây dựng, sai giấy phép xây dựng,
sai thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc sai chỉ dẫn kỹ thuật;
c) Thiếu kết quả thí nghiệm thử nghiệm, kiểm định vật
liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong
quá trình thi công xây dựng công trình;
d) Không thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo
yêu cầu thiết kế đã được chủ đầu tư chấp thuận hoặc không thực hiện thí nghiệm,
kiểm tra chạy thử đơn động, chạy thử liên động theo kế hoạch đã được chủ đầu tư
chấp thuận trước khi đề nghị nghiệm thu.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể
có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu hoặc lập hệ thống
quản lý thi công xây dựng không phù hợp với quy mô, tính chất của công trình;
b) Hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu
không nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến
quản lý chất lượng công trình;
c) Không dừng thi công xây dựng đối với công việc xây
dựng, bộ phận, hạng mục công trình khi phát hiện có sai sót, khiếm khuyết về chất
lượng hoặc xảy ra sự cố công trình;
d) Không dừng thi công công trình khi phát hiện nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động;
đ) Không khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây
mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy
móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường với hành vi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định với hành vi
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
c) Buộc tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản
mốc định vị, mốc giới công trình với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này đối với công trình đang thi công xây dựng;
d) Buộc sử dụng đúng quy định chi phí về an toàn lao động
với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi
công xây dựng;
đ) Buộc báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối
lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng với hành vi quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
e) Buộc lập hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình
theo quy định và phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường với
hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch tổ chức
thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các
thông số kỹ thuật của công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này đối với công trình đang thi công xây dựng;
h) Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp kiểm
tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng
cho công trình; biện pháp thi công với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này đối với công trình đang thi công xây dựng;
i) Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch kiểm tra,
nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ
phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình,
công trình xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này đối với
công trình đang thi công xây dựng;
k) Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công
xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này đối với
công trình đang thi công xây dựng.
l) Buộc lập bản vẽ hoàn công theo quy định với hành vi
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
m) Buộc xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng
công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình
đang thi công xây dựng;
n) Buộc bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định
của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan với hành vi quy định
tại điểm c khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
o) Buộc tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm
tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của
thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng với hành vi quy định tại điểm d khoản
3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
p) Buộc sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm và trực tiếp thực hiện
công tác thí nghiệm theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
này đối với công trình đang thi công xây dựng;
q) Buộc hoàn thiện hồ sơ quản lý chất lượng theo quy định
với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đối với công trình chưa khởi
công hoặc đang thi công xây dựng;
r) Buộc thi công theo hợp đồng xây dựng, giấy phép xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật với hành vi quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này;
s) Buộc thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo
quy định hoặc thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên
động theo quy định trước khi đề nghị nghiệm thu với hành vi quy định tại điểm d
khoản 4 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
t) Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với
quy mô công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này đối với công
trình đang thi công xây dựng;
u) Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng nêu rõ sơ đồ tổ
chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng
công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này đối với công trình
đang thi công xây dựng;
v) Buộc dừng thi công xây dựng và khắc phục các sai
sót, khiếm khuyết, sự cố theo quy định để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục
thi công với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 5 Điều này;
x) Buộc khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây
mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về quản lý đối với máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định;
b) Không sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ
liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng đã được kiểm định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với hành vi quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ
liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu với hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng
công trình
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện công việc giám sát thi công theo
quy định;
b) Ký hồ sơ nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề
giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề,
loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;
c) Không lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây
dựng công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả giám sát;
b) Để nhà thầu thi công thi công sai giấy phép xây dựng,
sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công không đúng chủng loại, quy cách vật
liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
c) Để nhà thầu thi công không sử dụng vật liệu xây
không nung theo quy định;
d) Nghiệm thu công việc xây dựng không đúng theo quy định;
đ) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
không độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu chế tạo, sản xuất,
cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình đối với
các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu
tư công, dự án PPP.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc giám sát thi công theo quy định
với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi
công xây dựng;
b) Buộc lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây
dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình đang
thi công xây dựng;
c) Buộc hủy và lập lại kết quả giám sát đúng thực tế
thi công với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình
đang thi công xây dựng;
d) Buộc nhà thầu thi công thi công đúng giấy phép xây
dựng, thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công đúng chủng loại, quy cách vật liệu
xây dựng hoặc thi công đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt với hành
vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
đ) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung phù hợp theo
quy định đối với phần còn lại của công trình với hành vi quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
e) Buộc nghiệm thu công việc xây dựng theo quy định với
hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
g) Buộc thay thế nhà thầu giám sát thi công xây dựng
công trình độc lập với các nhà thầu khác với hành vi quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này với gói thầu đang thi công xây dựng.
Điều 36. Vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối
lượng công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác
nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khối lượng, công việc chưa thực hiện hoặc
nghiệm thu khối lượng, công việc nhiều hơn công việc thực tế thi công;
b) Nghiệm thu không đảm bảo chất lượng, không phù hợp
với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không theo yêu cầu của
thiết kế công trình;
c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công
trình xây dựng khi chưa có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ
môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả nghiệm thu với hành vi quy định
tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này và thu hồi giá trị đã thanh toán vượt về
tài khoản của chủ đầu tư với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc nghiệm thu theo quy định với hành vi quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng có
một trong các hành vi sau đây:
a) Ký kết hợp đồng thầu phụ không đúng quy định đối với
công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt
theo quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ký hợp đồng thầu phụ đúng quy định với hành vi
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong hợp đồng xây
dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì công
trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công trình gửi chủ đầu
tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi không lập quy trình bảo trì hoặc lập quy trình bảo trì không đảm bảo
đầy đủ các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công
trình gửi chủ đầu tư theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình bảo trì theo quy định với hành
vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định với
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy định về lưu trữ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi:
a) Nhà thầu khảo sát, thiết kế không lưu trữ hồ sơ khảo
sát, thiết kế xây dựng công trình theo quy định;
b) Nhà thầu giám sát không lưu trữ hồ sơ quản lý thi
công xây dựng công trình liên quan đến công việc giám sát theo quy định;
c) Nhà thầu thi công xây dựng không lưu trữ hồ sơ quản
lý chất lượng công trình theo quy định;
d) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm, phiếu nhận mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm theo
quy định;
đ) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng
không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ khóa học không đúng quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc lưu trữ hồ sơ
theo đúng quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy định về kiểm định, thí nghiệm,
đào tạo trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định về kiểm định sau đây:
a) Thực hiện kiểm định chất lượng không đúng trình tự,
thủ tục quy định;
b) Báo cáo kết quả kiểm định không chính xác;
c) Thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng
do mình giám sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công, dự án PPP.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định về thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
sau đây:
a) Thực hiện thí nghiệm khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
hoặc không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Cung cấp phiếu kết quả thí nghiệm không đúng hoặc
không đầy đủ nội dung quy định;
c) Cung cấp khống các số liệu kết quả thí nghiệm hoặc
cung cấp số liệu sai lệch so với kết quả thí nghiệm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập lại kết quả kiểm định đúng với thực tế với
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện lại thí nghiệm và cung cấp kết quả
thí nghiệm đúng và đầy đủ nội dung theo quy định với hành vi quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều này.
Chương III
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 41. Vi phạm các quy định về sản xuất vật liệu xây
dựng có sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine (sau đây viết tắt là amiăng trắng)
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng amiăng trắng để sản xuất vật liệu xây dựng sau:
a) Sử dụng amiăng trắng không có xuất xứ, nguồn gốc rõ
ràng để sản xuất tấm lợp;
b) Nồng độ sợi amiăng trắng trong khu vực sản xuất vượt
quá mức quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử
dụng amiăng trắng.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy sản phẩm hàng hóa không đảm bảo chất
lượng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá
dỡ công trình, phần công trình xây dựng và toàn bộ thiết bị vi phạm với hành vi
quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương IV
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THOÁT NƯỚC
Điều 42. Vi phạm quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng
khai thác nước ngầm, nguồn cấp nước phục vụ sản xuất nước sạch, hành lang an
toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch và các công trình kỹ thuật
như sau:
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây.
a) Vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng
nước ngầm;
b) Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn
tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch;
c) Vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn các công
trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, không xây dựng
đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu với các hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, buộc xây dựng đới
phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước với hành vi quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về ký thỏa thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước, kế hoạch phát triển cấp nước
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với
cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Không lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch phát triển cấp nước hằng năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị
theo quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với
cơ quan có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch phát triển cấp nước hằng năm và dài hạn theo quy định với hành vi quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới
cấp nước
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi không báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới
chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương và
trung ương.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng
nước có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước;
b) Thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các
thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị
cấp nước không bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Vi phạm quy định chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối
đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
d) Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp
nước.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu
hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống;
b) Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất
lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời hoặc
biện pháp cấp nước tạm thời không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người
dân ở khu vực bị ảnh hưởng trong thời gian khắc phục sự cố;
b) Không lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng, phát tán chất độc
hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan trong mạng lưới cấp nước;
b) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền kinh
doanh dịch vụ cấp nước mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm
tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của
đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định với
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc đảm bảo chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu
hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống với hành vi quy định tại điểm a khoản
3 Điều này;
e) Buộc cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng theo quy
chuẩn kỹ thuật quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
g) Buộc thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng theo quy định
với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
h) Buộc lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định
với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
i) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của hệ thống
cung cấp nước sạch với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
k) Buộc xin ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
về việc chuyển nhượng quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước theo quy định với hành
vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch cấp
nước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi tham gia hoạt động cấp nước không tuân theo quy hoạch cấp nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Đầu tư xây dựng công trình cấp nước không phù hợp với
kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt;
b) Không đầu tư phát triển mạng phân phối, đấu nối tới
các khách hàng sử dụng nước khi đã có kế hoạch phát triển cấp nước được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tuân theo quy hoạch cấp nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đầu tư xây dựng công trình cấp nước phù hợp với
kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt với hành vi quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này;
c) Buộc đầu tư phát triển mạng phân phối, đấu nối tới
các khách hàng sử dụng nước với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 46. Vi phạm quy định về hợp đồng dịch vụ cấp nước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi không tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu
và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp nước bán buôn và
đơn vị cấp nước bán lẻ khi không được cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận
bằng văn bản.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước với
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận
bằng văn bản hợp đồng dịch vụ cấp nước với hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 47. Vi phạm quy định về sử dụng hệ thống thoát nước
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi đấu nối hệ thống thoát nước của công trình vào hệ thống thoát nước
chung không đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn của
chủ sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải theo hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Không bảo vệ an toàn, hiệu quả và tiết kiệm trong
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo quy định;
c) Không xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy
trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
d) Không thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý các hộ thoát
nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý hoặc không phối hợp với
đơn vị cấp nước hoặc không trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước theo
quy định;
đ) Không cung cấp thông tin thỏa thuận đấu nối cho các
đối tượng có nhu cầu;
e) Không bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ thoát nước
theo quy định;
g) Không báo cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu
và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước ở địa phương và trung ương.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đấu nối đúng quy định với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Buộc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy
trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định với hành vi tại điểm
c khoản 2 Điều này;
c) Buộc thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý các hộ thoát
nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý hoặc buộc phối hợp với đơn
vị cấp nước hoặc buộc trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước theo quy định
với hành vi tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc cung cấp thông tin thỏa thuận đấu nối cho các
đối tượng có nhu cầu với hành vi tại điểm đ khoản 2 Điều này;
đ) Buộc bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ thoát nước
theo quy định với hành vi tại điểm e khoản 2 Điều này;
e) Buộc báo cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu
và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước ở địa phương và trung ương với hành
vi tại điểm g khoản 2 Điều này.
Điều 48. Vi phạm về quản lý cao độ liên quan đến thoát
nước
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với đơn vị thoát nước không cung cấp cao độ của hệ thống thoát nước cho các tổ
chức, cá nhân có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với các hành vi sau:
a) Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đầu tư xây dựng
công trình không tuân thủ cao độ nền đô thị đã được cung cấp;
b) Không xác định và không quản lý cao độ mực nước các
hồ điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm bảo đảm tối đa khả năng tiêu thoát, điều
hòa nước mưa, chống úng ngập và bảo vệ môi trường;
c) Không quản lý cao độ các tuyến cống chính và cổng
thu gom nước thải, nước mưa.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đơn vị thoát nước cung cấp cao độ của hệ thống
thoát nước với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc quản lý cao độ theo quy định với hành vi quy định
tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 49. Vi phạm quy định về quản lý hệ thống hồ điều
hòa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ hoặc
bờ hồ;
b) Không lập quy trình quản lý và các quy định khai
thác, sử dụng hồ điều hòa;
c) Sử dụng, khai thác hồ điều hòa vào mục đích vui
chơi, giải trí, nuôi trồng thủy sản, du lịch và dịch vụ khác mà không được cấp
có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi không duy trì mực nước ổn định cho hồ điều hòa.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ, bờ hồ
theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ
điều hòa đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 50. Vi phạm quy định về quy trình quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước thải
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình đầu mối,
công trình trên mạng lưới thoát nước, độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố
ga và tuyến cống nhằm bảo đảm khả năng hoạt động liên tục của hệ thống hoặc
không đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa, nạo vét, bảo trì và kế hoạch
phát triển hệ thống thoát nước theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc kiểm tra, đánh
giá định kỳ theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Vi phạm quy định về quản lý hệ thống thoát nước
mưa và tái sử dụng nước mưa
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với đơn vị quản lý hệ thống thoát nước mưa và tái sử dụng nước mưa có một trong
các hành vi sau đây:
a) Để các tuyến cống, mương, hố ga không được nạo vét,
duy tu, bảo trì định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế hoặc không thường
xuyên kiểm tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu, cửa xả nước mưa hoặc không định kỳ
kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để
đề xuất phương án thay thế, sửa chữa;
b) Không thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước
mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định;
c) Tái sử dụng nước mưa cho các mục đích khác nhau
không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước phù hợp.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nạo vét, duy tu, bảo trì tuyến cống, mương, hố
ga định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế hoặc buộc kiểm tra, bảo trì nắp hố
ga, cửa thu, cửa xả nước mưa hoặc buộc kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến
cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế, sửa chữa với
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước
mưa và tái sử dụng nước mưa với các hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1
Điều này.
Điều 52. Vi phạm về thu gom, vận chuyển và xử lý bùn
thải hệ thống thoát nước tại đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi không thu gom, lưu giữ và vận chuyển bùn thải đến các điểm xử lý
theo quy hoạch hoặc các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép để xử
lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi xử lý và tái sử dụng bùn thải không tuân thủ các quy định về quản
lý và sử dụng bùn thải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định
về bảo vệ môi trường.
3. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến xả thải
bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường hoặc đã xử lý nhưng không đảm bảo tiêu
chuẩn hiện hành về xả thải ra môi trường hoặc không quản lý theo quy định về quản
lý chất thải nguy hại đối với bùn thải có các thành phần nguy hại hoặc không có
các giải pháp thu gom và xử lý bùn thải phù hợp khi đầu tư xây dựng nhà máy xử
lý nước thải thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu gom, lưu giữ và vận chuyển bùn thải đến
các điểm xử lý theo quy hoạch hoặc các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền
cho phép để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định với hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường với hành vi quy định khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG, CÂY
XANH ĐÔ THỊ, NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 53. Vi phạm quy định về quản lý, vận hành và sử dụng
hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không báo cáo
định kỳ tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị do mình được giao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn
sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề xuất phương
án sửa chữa và thay thế kịp thời;
b) Không sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được
cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng
lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật khi sửa chữa,
thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình
xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị không
theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, không đảm bảo an toàn và tiết
kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công
cộng đô thị theo quy định.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được
cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng
lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định với hành vi quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị
theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện,
phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 54. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công
viên và vườn hoa
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, cắt cành cây, lột
vỏ thân cây, phóng uế quanh gốc cây;
b) Chăm sóc, cắt tỉa cây không tuân thủ quy trình kỹ
thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây
xanh; đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây;
b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố,
nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;
c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc
cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho
phép;
d) Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
đ) Trồng cây xanh đô thị không đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật, không đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây
xanh khi chưa được cấp phép.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc trồng cây xanh đô thị đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật, chủng loại, tiêu chuẩn cây với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này.
Điều 55. Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tường rào hoặc dải cây xanh cách ly bao quanh
theo thiết kế được duyệt đối với các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu
dân cư nông thôn;
b) Chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với trường hợp
theo quy định không được chuyển nhượng;
c) Lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang không đầy đủ nội
dung theo quy định;
d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ và không
đúng định kỳ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định;
đ) Không ban hành và công khai đơn giá sử dụng dịch vụ
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định hiện hành;
e) Lưu giữ tro cốt không đúng nơi quy định hoặc chưa
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Khoảng cách an toàn từ hàng rào nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật
về quy hoạch xây dựng theo quy định;
b) Không đóng cửa nghĩa trang khi không còn diện tích
sử dụng, gây ô nhiễm môi trường;
c) Sử dụng đất dành cho phần mộ cá nhân trong nghĩa
trang vượt quá diện tích quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Giao cho người không đủ điều kiện năng lực để vận
hành lò hỏa táng;
c) Không lập quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc
thực hiện quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng không đúng quy định đã được
phê duyệt;
d) Không lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa
táng theo quy định;
đ) Không báo cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với chủ đầu tư dự án có một trong các hành vi sau:
a) Đưa nghĩa trang, cơ sở hỏa táng vào sử dụng khi
chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định;
b) Khoảng cách từ cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài
nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
2, điểm a khoản 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xây dựng tường rào hoặc dải cây xanh cách ly
bao quanh theo thiết kế được duyệt đối với các nghĩa trang trong đô thị hoặc
trong khu dân cư nông thôn với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối
với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc thu hồi phần mộ cá nhân đã chuyển nhượng theo
quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đầy đủ nội dung
theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc báo cáo đầy đủ và đúng định kỳ tình hình quản
lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1
Điều này;
đ) Buộc ban hành và công khai đơn giá sử dụng dịch vụ
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định hiện hành với hành vi quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc lưu giữ tro cốt đúng quy định với hành vi quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc đóng cửa nghĩa trang theo quy định với hành vi
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
h) Buộc sử dụng đúng diện tích quy định với hành vi
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
i) Buộc đảm bảo đủ điều kiện năng lực theo quy định với
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này;
k) Buộc lập quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc
buộc thực hiện quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng đúng quy định đã được phê
duyệt với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
l) Buộc lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng
theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
m) Buộc báo cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều này;
n) Buộc đáp ứng đủ điều kiện quy định với hành vi quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này;
o) Buộc đảm bảo khoảng cách từ cơ sở hỏa táng được xây
dựng ngoài nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy định
với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
NGẦM ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 56. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công
trình ngầm đô thị
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Trước khi thi công đấu nối công trình, chủ đầu tư
không thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan,
đơn vị thỏa thuận theo quy định;
b) Khi quan trắc thấy có yếu tố bất thường nhưng nhà
thầu xây dựng không thông báo cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng và cơ
quan thiết kế có các biện pháp xử lý kịp thời.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian không đảm bảo
các yêu cầu theo quy định;
b) Khi thiết kế xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư
xây dựng công trình ngầm không thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công
trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình được đấu nối không gian (nếu có);
c) Không thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định
trong quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm đối với chủ đầu
tư hoặc chủ quản lý sử dụng;
d) Sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy
phép hoặc không đúng mục đích;
đ) Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng,
bảo trì công trình ngầm.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở không đầu
tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí,
lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được phê duyệt;
b) Vi phạm hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công
trình ngầm.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối
công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận theo quy định với hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi
quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành
công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình được đấu nối không gian (nếu có) với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
d) Buộc thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định
với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật có giấy
phép hoặc đúng mục đích với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
e) Buộc tuân thủ các quy định về quản lý, khai thác sử
dụng, bảo trì công trình ngầm với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
g) Buộc chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở xây
dựng các công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này.
Điều 57. Vi phạm quy định về quản lý và sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc lắp đặt, vận hành, bảo trì, nâng cấp
trang thiết bị theo quy định;
b) Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng,
bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đối với
hành vi lắp đặt, quản lý, vận hành đường dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu
sáng công cộng, đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng hoặc thiết bị
vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ
quy hoạch đô thị, không có giấy phép xây dựng theo quy định hoặc sai nội dung
giấy phép xây dựng được cấp.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tuân thủ quy định về lắp đặt, vận hành, bảo
trì, nâng cấp trang thiết bị với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý, khai
thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với hành vi quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc lắp đặt, quản lý, vận hành đúng quy định đối với
đường dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng công cộng, đường ống cấp nước,
thoát nước, cấp năng lượng, thiết bị vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi
phạm với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương V
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN, QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN NHÀ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành
lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;
b) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không
đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
c) Hợp đồng kinh doanh bất động sản không được lập
thành văn bản hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội
dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật;
d) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng
hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên
thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công, chất lượng công trình theo quy
định;
đ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động
sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng
đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng có một trong các
hành vi sau đây:
a) Ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà, công
trình xây dựng mà không gắn quyền sử dụng đất với nhà, công trình xây dựng đó;
b) Không thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở
hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm
bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh
theo quy định;
b) Kinh doanh bất động sản không đúng phạm vi được
kinh doanh theo quy định;
c) Triển khai xây dựng dự án kinh doanh bất động sản,
dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Bán hoặc cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai mà không có hợp đồng với ngân hàng thương mại đủ năng lực thực hiện bảo
lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo
đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng hoặc nội dung hợp đồng bảo lãnh không
đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật;
đ) Thu tiền của bên mua, bên thuê mua bất động sản
hình thành trong tương lai không đúng tiến độ thực hiện dự án theo thỏa thuận của
các bên hoặc thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định;
e) Ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư,
liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua
bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua bất động sản;
g) Từ chối xác nhận mà không có lý do chính đáng hoặc
xác nhận không đúng vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua bất động
sản hình thành trong tương lai theo quy định;
h) Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây
dựng có sẵn hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành
trong tương lai không đúng quy định;
i) Không tuân thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê mua bất động sản trong trường hợp có quy định;
k) Trường hợp không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho
người mua, thuê mua nhà ở theo quy định thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
4. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau
đây:
a) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không
đúng thủ tục quy định;
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không
đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;
c) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền
sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án, bên nhận chuyển nhượng
không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài
chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng
khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê
duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn
thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng
thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu hoặc chưa có văn bản chấp thuận kết quả
nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng
xã hội vào sử dụng theo quy định;
đ) Huy động vốn không đúng quy định;
e) Sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền
ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong
tương lai không đúng mục đích cam kết.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh
doanh bất động sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án có vi phạm quy định tại
điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin
theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hợp đồng theo đúng quy định với hành vi
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng
hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; buộc cho phép bên mua, bên
thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công tại công trình theo quy định với
hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc trả lại cho bên mua phần phí liên quan đến
chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định với hành vi quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này;
đ) Buộc lập lại hợp đồng gắn với quyền sử dụng đất với
nhà, công trình xây dựng với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
e) Buộc thông báo cho các bên về các hạn chế về quyền
sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có) với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
g) Buộc kinh doanh bất động sản đúng phạm vi được kinh
doanh theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
h) Buộc có hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ
đầu tư theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
i) Buộc thu tiền bên mua, bên thuê mua bất động sản
hình thành trong tương lai theo đúng tiến độ dự án hoặc buộc hoàn trả lại bên
mua phần giá trị hợp đồng thu vượt với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
này;
k) Buộc xác nhận theo quy định đối với hành vi quy định
tại điểm g khoản 3 Điều này;
l) Buộc chuyển nhượng hợp đồng đúng quy định với hành
vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
m) Buộc tuân thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê mua bất động sản và hoàn trả phần giá trị thu vượt (nếu có)
với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;
n) Buộc chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án theo
quy định với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
o) Buộc dừng bàn giao nhà, công trình xây dựng, hoàn
thành việc xây dựng hoặc buộc hoàn thành nghiệm thu hoặc có văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định với hành vi
quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
p) Buộc hoàn trả phần vốn đã huy động không đúng quy định
với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
q) Buộc sử dụng vốn huy động đúng mục đích đã cam kết
với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này.
Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động
sản
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà
không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo
quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất
động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành
nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất
động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động
sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một
giao dịch kinh doanh bất động sản.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập
doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới
bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo
quy định;
b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được
lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản,
dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động
hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động
không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng
không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà
pháp luật không quy định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản
nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp
không trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch
bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
2, điểm a khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh
doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập với hành vi quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa
cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề với hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh
doanh dịch vụ bất động sản hoặc buộc có đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi
giới bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
d) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ
bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với
hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc trả lại cho bên nộp tiền các loại phí kinh
doanh dịch vụ bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này;
g) Buộc cung cấp thông tin về bất động sản theo quy định
với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 60. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, kê khai
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không cung cấp, cung cấp không chính xác, không đầy
đủ hoặc không đúng thời hạn kê khai thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản
cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo
quy định;
b) Cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình mà không được
sự cho phép của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản theo quy định;
c) Không làm rõ, giải trình và chỉnh sửa theo quy định
đối với nội dung thông tin thị trường bất động sản do mình cung cấp theo yêu cầu
của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Làm sai lệch, hư hỏng hoặc thất thoát hệ thống
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy định;
đ) Chiếm giữ, tiêu hủy trái phép thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà
ở quốc gia và các địa phương theo quy định;
e) Cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà
ở quốc gia và các địa phương theo quy định;
g) Không thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản về những sai sót của thông tin, dữ
liệu đã cung cấp.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin dữ liệu về
thị trường bất động sản cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc làm rõ, giải trình và chỉnh sửa thông tin về
thị trường bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
c) Buộc điều chỉnh sai lệch hệ thống thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này;
d) Buộc trả lại hoặc khôi phục lại thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này;
đ) Buộc thực hiện đúng quy định về khai thác, sử dụng
thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với hành vi quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này;
e) Buộc thông báo về những sai sót của thông tin, dữ
liệu đã cung cấp theo quy định với hành vi quy định tại điểm g khoản 1 Điều
này.
Điều 61. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học không đúng
mẫu quy định;
b) Không gửi thông tin của cơ sở đào tạo về Bộ Xây dựng,
Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện
tử theo quy định;
c) Không gửi thông tin của sàn giao dịch bất động sản
về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên
trang thông tin điện tử theo quy định;
d) Không lưu trữ hồ sơ đào tạo hoặc hồ sơ liên quan đến
từng kỳ thi sát hạch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức kiểm tra, đánh giá hoặc xếp loại kết
quả học tập cho học viên theo quy định;
b) Sử dụng đề thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề
môi giới bất động sản mà chưa được phê duyệt theo quy định;
c) Cho phép thí sinh không đủ điều kiện theo quy định
mà vẫn được tham gia thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài liệu giảng dạy không phù hợp với chương
trình khung theo quy định;
b) Không đảm bảo đủ thời lượng giảng dạy, chương trình
theo quy định mà vẫn cấp giấy chứng nhận.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí dự thi không đúng quy định;
b) Không quản lý bộ đề thi theo quy định hoặc làm lộ đề
thi.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi thông tin của sàn giao dịch bất động sản về
Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương theo quy định với hành vi quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
b) Buộc lưu trữ hồ sơ đào tạo hoặc hồ sơ liên quan đến
từng kỳ thi sát hạch theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này;
c) Buộc phê duyệt đề thi theo quy định và tổ chức thi
lại nếu đề thi đã tổ chức thi không đảm bảo chất lượng với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc cơ sở đào tạo yêu cầu thí sinh bổ sung đầy đủ
điều kiện theo quy định. Trường hợp không bổ sung được đầy đủ điều kiện theo
quy định thì buộc hủy chứng chỉ với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này;
đ) Buộc sử dụng tài liệu giảng dạy phù hợp với chương
trình khung theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
e) Buộc hủy giấy chứng nhận, đào tạo lại và cấp lại giấy
chứng nhận mà không được thu thêm học phí với hành vi quy định tại điểm b khoản
3 Điều này.
Điều 62. Vi phạm quy định về đào tạo quản lý vận hành
nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà
chung cư không đúng mẫu quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy giấy chứng nhận
đã cấp không đúng mẫu và cấp lại giấy chứng nhận đúng mẫu với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN NHÀ
Điều 63. Vi phạm quy định về phát triển nhà ở
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính
xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, không báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự
án xây dựng nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án đầu tư xây dựng
nhà ở hoặc tên các khu vực trong dự án không đúng quy định hoặc chưa được cơ
quan có thẩm quyền quyết định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh một trong các nội dung sau: tiến độ thực
hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở,
tỷ lệ các loại nhà, tổng mức đầu tư tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn
đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP trước khi được cơ quan
có thẩm quyền quyết định;
b) Không ưu tiên bố trí nhà ở thương mại trong dự án
cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ trong dự án theo
quy định;
c) Không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong
cùng khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho người bị giải tỏa có nhu cầu
tái định cư khi triển khai thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp;
d) Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người
thuộc diện được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư ở nông thôn;
đ) Tự ý thay đổi tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nhà ở
phục vụ tái định cư và công trình phụ trợ (nếu có) đối với dự án sau khi cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư;
e) Không dành đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định để cho thuê (đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội không thuộc khu vực
phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê);
g) Không đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
h) Nhà ở xã hội được thiết kế, xây dựng không theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
i) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị nhà ở
không đúng mục đích sử dụng đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng
đối với chủ đầu tư có hành vi chậm triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên
quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại, khu đô thị theo quy định.
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với chủ đầu tư có hành vi không thực hiện triển khai đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại khu đô thị theo quy định.
5. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với chủ đầu tư có hành vi không dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển
khai dự án theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án hoặc tên các
khu vực trong dự án theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Buộc hủy bỏ kết quả điều chỉnh với hành vi quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc chủ đầu tư ưu tiên bố trí nhà ở thương mại
theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư theo quy
định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc chủ đầu tư sắp xếp, bố trí quỹ đất để phục vụ
sản xuất theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
g) Buộc xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và công
trình phụ trợ (nếu có) đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng với hành vi quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi
công xây dựng;
h) Buộc dành đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
i) Buộc đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định
pháp luật với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
k) Buộc chủ đầu tư thực hiện theo đúng thiết kế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, diện
tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định với hành vi quy định tại điểm h khoản
2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
l) Buộc chậm nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định xử phạt vi phạm hành chính, chủ đầu tư phải khởi công xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
m) Buộc chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
n) Buộc chủ đầu tư phải dành quỹ đất để phát triển nhà
ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều
kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng
đối tượng theo quy định;
c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm
bảo các điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực
hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định;
b) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho
thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không
đúng quy định.
3. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về nhà
ở có yếu tố nước ngoài như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi cho thuê nhà ở mà không có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý
nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức
tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích
khác không phải để ở.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng
đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ký hợp đồng thuê nhà ở xã
hội hình thành trong tương lai (trừ trường hợp có quy định khác) không đúng quy
định.
5. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi vi phạm quy định về bán nhà ở cho
cá nhân, tổ chức nước ngoài sau đây:
a) Bán nhà ở vượt quá số lượng cá nhân, tổ chức nước
ngoài được phép sở hữu theo quy định;
b) Bán nhà ở cho người nước ngoài mà theo quy định thuộc
khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu;
c) Không gửi thông tin (bằng thư điện tử và bằng văn bản)
để đăng trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Xây dựng về nhà ở đã bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán,
cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc
không đúng điều kiện với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua,
bên thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định
tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi lại nhà thuộc sở hữu nhà nước đã thực
hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc thu hồi nhà ở xã hội với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thu hồi số tiền giao dịch không thông qua tổ
chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này;
e) Buộc bên cho thuê hủy bỏ việc cho thuê với hành vi
quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
g) Buộc thu hồi lại số lượng nhà đã bán cho người nước
ngoài và hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho
bên mua đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ
Điều 65. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở
công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội có một
trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích ghi trong hợp đồng
thuê nhà ở.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;
b) Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;
c) Cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không
còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với các hành
vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc sử dụng nhà đúng mục đích với hành vi quy định
tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi lại nhà ở công vụ với hành vi quy định
tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 66. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà biệt
thự
1. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi một trong các yếu tố sau đây đối với nhà
biệt thự thuộc nhóm một: hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật
độ xây dựng, số tầng hoặc chiều cao;
b) Thay đổi kiến trúc bên ngoài đối với biệt thự thuộc
nhóm 2.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 67. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung
cư đối với chủ đầu tư
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Không mở tài khoản hoặc mở tài khoản kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung nhà chung cư không đúng quy định;
c) Không có hoặc chậm có văn bản đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức hội nghị nhà chung cư khi đã tổ chức hội nghị nhà chung cư lần
đầu nhưng không đủ số người tham dự theo quy định;
d) Không có văn bản thông báo hoặc thông báo không đầy
đủ thông tin cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài khoản
đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền kinh phí bảo
trì;
đ) Không lập kế hoạch bảo trì hằng năm hoặc lập kế hoạch
bảo trì hằng năm không đúng quy định;
e) Không có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có
nhà chung cư biết để theo dõi sau khi đã bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho
Ban quản trị nhà chung cư.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tính toán sai kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
nhà chung cư so với quy định;
b) Không ghi trong hợp đồng thông tin về tài khoản
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định trong hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác của nhà chung cư;
c) Không gửi hoặc chậm gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung nhà chung cư dưới hình thức có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng đang hoạt động
trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua;
d) Không đóng tài khoản kinh phí bảo trì đã lập sau
khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư;
đ) Không công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí quản
lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định;
e) Không bàn giao, bàn giao chậm, bàn giao không đầy đủ
hoặc bàn giao không đúng đối tượng nhận kinh phí bảo trì và lãi suất tiền gửi
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định;
g) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư không
đủ điều kiện, năng lực theo quy định;
h) Bán, cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư
không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng
đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng
theo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành không
đúng quy định;
c) Không tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu theo
quy định;
d) Không lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo
trì theo quy định.
4. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở
hữu chung, sử dụng chung hoặc tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần
diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp;
b) Áp dụng cách tính diện tích căn hộ hoặc phần diện
tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng sai quy định;
c) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung nhà chung cư vào tài khoản đã lập theo quy định đối với diện
tích căn hộ, phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán,
chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng;
d) Không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ hoặc bàn
giao không đúng thời hạn hồ sơ nhà chung cư cho ban quản trị nhà chung cư theo
quy định;
đ) Sử dụng kinh phí bảo trì không đúng quy định.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải kinh doanh đúng quy định với hành vi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc mở tài khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung nhà chung cư đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Buộc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lại hội nghị nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
d) Buộc có văn bản thông báo đầy đủ thông tin về mở
tài khoản gửi tiền kinh phí bảo trì theo quy định cho Sở Xây dựng với hành vi
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc lập kế hoạch bảo trì hằng năm đúng quy định với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có
nhà chung cư biết để theo dõi sau khi đã bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho
Ban quản trị nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc tính toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
nhà chung cư đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
h) Buộc ghi trong hợp đồng thông tin về tài khoản kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
i) Buộc gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà
chung cư đúng quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
k) Buộc đóng tài khoản kinh phí bảo trì theo quy định
với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
l) Buộc công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí quản
lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định
với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
m) Buộc bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
n) Buộc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
đủ điều kiện, năng lực theo quy định với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều
này;
o) Buộc bán, cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung
cư đúng quy định với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này;
p) Buộc bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này;
q) Buộc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành nhà
chung cư đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
r) Buộc tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy
định với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
s) Buộc lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo
trì theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
t) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá
dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này;
u) Buộc áp dụng cách tính diện tích căn hộ hoặc phần
diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng theo quy định với hành vi
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
v) Buộc đóng đầy đủ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
nhà chung cư vào tài khoản đã lập theo quy định với hành vi quy định tại điểm c
khoản 4 Điều này;
x) Buộc bàn giao đầy đủ hoặc bàn giao đúng thời hạn hồ
sơ nhà chung cư cho ban quản trị nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định
tại điểm d khoản 4 Điều này;
y) Buộc sử dụng kinh phí bảo trì đúng quy định với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
Điều 68. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung
cư đối với đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Hợp đồng dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư lập
không đúng quy định;
b) Không báo cáo công khai về công tác quản lý vận
hành nhà chung cư với Ban quản trị nhà chung cư theo quy định hoặc theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không báo cáo tình hình quản lý vận hành tại hội
nghị nhà chung cư; không lấy ý kiến góp ý của người sử dụng về việc cung cấp dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện về năng lực, chức năng, quản lý
vận hành nhà chung cư mà vẫn thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Không đủ các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản
lý vận hành nhà chung cư theo quy định;
c) Sử dụng người không có giấy chứng nhận đã được đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư
để thực hiện công việc chuyên môn theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành không
đúng quy định;
đ) Thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư theo hợp đồng bảo trì khi không đủ năng lực bảo trì theo quy định.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập hợp đồng dịch vụ quản lý, vận hành nhà
chung cư đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành
nhà chung cư với Ban quản trị nhà chung cư hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc báo cáo tình hình quản lý vận hành tại hội nghị
nhà chung cư hoặc buộc lấy ý kiến góp ý của người sử dụng về việc cung cấp dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
d) Buộc đảm bảo đủ điều kiện về năng lực, chức năng,
quản lý vận hành nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Buộc đảm bảo đủ các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về
quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
e) Buộc sử dụng người có giấy chứng nhận đã được đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo
quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
g) Buộc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành
đúng quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
h) Buộc đảm bảo năng lực bảo trì khi thực hiện bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này.
Điều 69. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung
cư đối với ban quản trị nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có văn bản yêu cầu chủ đầu tư để bàn giao hồ
sơ nhà chung cư theo quy định;
b) Chậm hoặc không có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ trong trường hợp chủ đầu tư
không bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định;
c) Không có văn bản đề nghị chủ đầu tư chuyển giao
kinh phí bảo trì theo quy định;
d) Không có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế chủ đầu tư phải bàn giao kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung theo quy định;
đ) Nhận bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
nhà chung cư khi chưa có biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì theo quy
định;
e) Không bàn giao lại hồ sơ, sổ sách, giấy tờ đang quản
lý cho Ban quản trị mới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
không đúng quy định;
b) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở
hữu chung, sử dụng chung;
c) Tự quyết định mức giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà
chung cư mà không thông qua hội nghị nhà chung cư;
d) Không báo cáo hội nghị nhà chung cư về việc thu,
chi theo quy định;
đ) Thực hiện sai quy chế hoạt động hoặc quy chế thu
chi tài chính đã được hội nghị nhà chung cư thông qua;
e) Không lập tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung nhà chung cư của cả tòa chung cư theo quy định;
g) Không thông báo công khai trên bảng tin của nhà
chung cư về các khoản chi từ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư
theo quy định;
h) Không lập kế hoạch bảo trì hằng năm hoặc lập kế hoạch
bảo trì hằng năm không đầy đủ nội dung theo quy định.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao hồ sơ
nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định với hành vi
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc có văn bản đề nghị chủ đầu tư chuyển giao kinh
phí bảo trì theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế chủ đầu tư phải bàn giao kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này;
đ) Buộc quyết toán số liệu kinh phí bảo trì trước khi
nhận bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư với hành vi quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc bàn giao lại hồ sơ, sổ sách, giấy tờ đang quản
lý cho Ban quản trị mới theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 1
Điều này;
g) Buộc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
h) Buộc sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung nhà
chung cư đúng công năng, mục đích quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
i) Buộc hủy bỏ quy định về giá dịch vụ quản lý, vận
hành nhà chung cư và tổ chức hội nghị nhà chung cư để thông qua giá dịch vụ quản
lý, vận hành mới với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
k) Buộc báo cáo hội nghị nhà chung cư gần nhất về việc
thu, chi theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
l) Buộc thực hiện theo quy chế hoạt động hoặc quy chế
thu, chi tài chính đã được hội nghị nhà chung cư thông qua với hành vi quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này;
m) Buộc lập tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều
này;
n) Buộc thông báo công khai trên bảng tin của nhà
chung cư về các khoản chi từ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư
theo quy định với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
o) Buộc lập kế hoạch bảo trì hằng năm theo quy định với
hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung
cư đối với người sử dụng nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở
hữu, quản lý, sử dụng của mình;
b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ,
nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ
sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện
tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách
âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng
để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;
e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm
không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các
phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức;
b) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết
kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;
c) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc
quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng;
d) Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu
chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy
nổ ra khỏi địa bàn dân cư hoặc buộc không sử dụng dịch vụ sửa chữa xe có động
cơ hoặc buộc không kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc ở khu vực nhà chung cư với
hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với
hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
đ) Buộc trả lại phần diện tích và các trang thiết bị
thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này;
e) Buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung
hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp với hành vi quy định
tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 71. Vi phạm quy định về lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi không lập, không lưu trữ hồ sơ nhà ở hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở
không đầy đủ theo quy định đối với trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, lưu trữ đầy
đủ hồ sơ nhà ở với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VI
THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 72. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy
định tại Nghị định này bao gồm:
1.
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều
75, Điều 76, Điều 78, Điều 79 và Điều 80 Nghị định này.
2.
Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện
vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này.
3.
Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây
dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập
hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.
4.
Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh
vực quản lý nhà nước về: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển
nhà.
5.
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 77 Nghị định này
được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 73. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra viên xây dựng
(hoặc thanh tra viên Giao thông vận tải - Xây dựng)
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định
này.
Điều 74. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở
Xây dựng (hoặc Thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng) có thẩm quyền xử phạt
như sau:
a)
Cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
200.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ
Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
a)
Cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động
sản; đến 210.000.000 đồng đối với hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt
quá 1.000.000.000 đồng đối với các hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản;
đến 420.000.000 đồng đối với các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định này.
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Xây
dựng (hoặc Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng)
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
200.000.000 đồng.
5.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản
4 Điều 4 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Bộ Xây
dựng
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền:
a)
Đến 300.000.000 đồng đối với hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà;
b)
Đến 1.000.000.000 đồng đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản.
3.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
5.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định này.
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Người
có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định này
theo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật
tự an toàn xã hội.
Điều 78. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
3.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng.
4.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm
b và điểm c khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Điều 79. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
3.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
5.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định này.
Điều 80. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền:
a)
Đến 300.000.000 đồng đối với hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà;
b)
Đến 1.000.000.000 đồng đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản.
3.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
5.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định này.
Chương VII
BIỆN
PHÁP THI HÀNH
Điều 81. Trình tự thủ tục thực hiện quy định tại khoản 16 Điều 16 Nghị định này
Các
hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều
16 Nghị định này thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều
chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì
xử lý như sau:
1.
Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời
hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ
ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh
và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng
điều chỉnh.
Hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh
thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép,
về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm
hành chính.
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy
phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định
thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
2.
Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất
trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết
kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn
bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm.
Trong
thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo (tính theo dấu bưu điện)
hoặc từ ngày có biên bản bàn giao thông báo, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tự phá dỡ công trình, phần công trình
xây dựng vi phạm.
3.
Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất
trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng
điều chỉnh đã được thẩm định, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của
hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh
hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
4.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng nếu
biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công
trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc
thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
Trường
hợp hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép
xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì
trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện
trạng công trình, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phá dỡ công trình,
phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều
chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
5.
Trong thời hạn đang đề nghị làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy
phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh mà tổ chức, cá nhân
vi phạm tiếp tục thi công thì bị xử lý theo quy định tại khoản
13 Điều 16 Nghị định này.
Tổ
chức, cá nhân không thực hiện biện pháp buộc phá dỡ quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều này thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 82. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính đối với trường hợp phải thu hồi nhà ở, thu hồi chứng chỉ
hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ
Khi
xử lý vi phạm hành chính có biện pháp khắc phục hậu quả thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 59, điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d và điểm g khoản 6 Điều 64, điểm c khoản 3 Điều
65 Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến
hành xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN TIẾP
Điều 83. Hành vi vi phạm hành chính về xây dựng xảy ra
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt
vi phạm hành chính như sau:
1.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc nhưng chưa lập biên bản vi phạm
hành chính thì xử phạt theo quy định của nghị định có hiệu lực tại thời điểm chấm
dứt hành vi vi phạm.
2.
Trường hợp đang thực hiện hoặc chưa thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc
quyết định cưỡng chế đã ban hành.
Điều 84. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các quy
định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 79 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
được tiếp tục thực hiện như sau:
1.
Hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng; xây dựng không có giấy phép
xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng; xây dựng sai thiết kế được
phê duyệt, sai quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc thiết kế đô thị được phê
duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, ngoài việc bị xử phạt vi
phạm hành chính, còn bị áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp theo
quy định tại khoản 9 Điều 13, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP nếu
đáp ứng đủ 6 điều kiện sau đây:
a)
Hành vi vi phạm xảy ra từ ngày 04 tháng 01 năm 2008 và đã kết thúc trước ngày
15 tháng 01 năm 2018 nhưng sau ngày 15 tháng 01 năm 2018 mới được người có thẩm
quyền phát hiện hoặc đã được phát hiện trước ngày 15 tháng 01 năm 2018 và đã có
một trong các văn bản sau đây: biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt
vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;
b)
Không vi phạm chỉ giới xây dựng;
c)
Không ảnh hưởng các công trình lân cận;
d)
Không có tranh chấp;
đ)
Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp;
e)
Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Hành vi vi phạm mà đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d và điểm đ khoản 1 nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e khoản
1 Điều này, thì xử lý như sau:
Hành
vi vi phạm được người có thẩm quyền phát hiện trước ngày 15 tháng 01 năm 2018
đã lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp nhưng đến ngày 15
tháng 01 năm 2018 cá nhân, tổ chức vi phạm vẫn chưa thực hiện việc nộp phạt (nếu
có) và nộp số lợi bất hợp pháp, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết
định áp dụng biện pháp buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm
theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 15, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP thay thế
biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.
3.
Số lợi bất hợp pháp mà cá nhân, tổ chức có hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này phải nộp được xác định như sau:
a)
Trường hợp xây dựng công trình nhằm mục đích kinh doanh: số lợi bất hợp pháp là
tổng số m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với đơn giá 1m2 theo
hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã ký nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư
đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với
50%;
b)
Trường hợp xây dựng công trình không nhằm mục đích kinh doanh: số lợi bất hợp
pháp là tổng số m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với chi phí 1m2
sàn xây dựng theo dự toán được duyệt nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư
đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với
50%;
c)
Trường hợp không có hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã ký hoặc dự toán được duyệt:
số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng m2 sàn xây dựng vi phạm
nhân với suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, nhân với 50%;
d)
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính áp dụng suất vốn đầu tư tại thời
điểm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm xác định
số lợi bất hợp pháp phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm c khoản
này.
4.
Không áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp tính theo tỷ lệ giá trị
phần xây dựng sai phép, không phép đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
5.
Sau khi tổ chức, cá nhân vi phạm hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính và
số lợi bất hợp pháp, có kết quả kiểm định chất lượng công trình thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm: có ý kiến xác nhận về Quy hoạch - Kiến trúc,
cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế
xây dựng.
Ngoài
những giấy tờ theo quy định, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy
phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng còn phải bổ sung thêm giấy tờ
chứng minh đã hoàn thành nộp phạt và số lợi bất hợp pháp theo quy định (nếu
có).
Sau
khi tổ chức, cá nhân vi phạm hoàn thành các thủ tục nêu trên thì được cơ quan
có thẩm quyền xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng
theo quy định.
Mục 2. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 85. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở và Nghị định số
21/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác,
chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
3.
Bãi bỏ điểm b, điểm c khoản 5 Điều 17 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
Điều 86. Trách nhiệm thi hành
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|