CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng,
chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng,
chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành
vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng
khoán riêng lẻ;
b) Vi phạm quy định về chào bán chứng khoán ra công
chúng tại Việt Nam;
c) Vi phạm quy định về phát hành trái phiếu ra thị
trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài và phát hành chứng khoán mới
làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát
hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát
hành tại Việt Nam;
d) Vi phạm quy định phát hành thêm cổ phiếu;
d) Vi phạm quy định về công ty đại chúng;
e) Vi phạm quy định về chào mua công khai;
g) Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán, đăng
ký giao dịch chứng khoán;
h) Vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch
chứng khoán;
i) Vi phạm quy định về kinh doanh chứng khoán và
hành nghề chứng khoán; vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán;
k) Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán, ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký;
l) Vi phạm quy định công bố thông tin và báo cáo;
vi phạm quy định về kiểm toán công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức thực
hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, quỹ và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
m) Vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền và
phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
n) Vi phạm quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
o) Các vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán được quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định
này.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty đại chúng;
b) Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự
nghiệp công lập cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng;
c) Tổ chức phát hành;
d) Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; tổ
chức tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch;
đ) Tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Tổ chức tư vấn chào bán, phát hành, tổ chức bảo
lãnh phát hành; tổ chức đấu thầu, đại lý phát hành;
g) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán;
h) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty
con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Cổ đông, nhà đầu tư là tổ chức;
k) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam thực hiện hoạt động lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán; ngân hàng giám sát;
l) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán;
m) Các tổ chức khác hoạt động trên thị trường chứng
khoán hoặc có liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau;
1. “Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng
khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán
và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng
khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
a) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
cho chính mình hoặc cho người khác;
b) Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn
cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
2. “Thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực
hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một,
một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của
mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo
ra cung, cầu giả tạo;
b) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong
cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà
không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng
chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng
cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết,
lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến
cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức
phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau
khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành
vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai
lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
3. “Làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo”
là việc tạo dựng hoặc xác nhận các tài liệu, thông tin không có thực hoặc không
chính xác để đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng
khoán ra công chúng, phát hành thêm cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng, đăng
ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán.
4. “Giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động
về chứng khoán và thị trường chứng khoán” là các loại giấy phép, giấy chứng nhận
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật chứng khoán
cho tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
5. “Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch hoặc thông
tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi
được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng” là việc sử dụng thông
tin không có trong Bản cáo bạch hoặc không chính xác so với nội dung tại Bản
cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để thăm dò thị
trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng.
6. “Thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu
tư hiểu nhầm về giá chứng khoán” là việc cố ý cung cấp cho khách hàng và nhà đầu
tư thông tin, đưa ra những nhận định, tư vấn hoặc khuyến cáo không chính xác,
không đầy đủ, không có căn cứ, che giấu sự thật về giá hoặc các yếu tố ảnh hưởng
tới giá của một hoặc nhiều loại chứng khoán dẫn đến khách hàng và nhà đầu tư hiểu
nhầm về giá chứng khoán và có quyết định không đúng trong đầu tư.
7. "Thông tin sai sự thật" là thông tin
không chính xác so với thông tin thực tế, có thật hoặc so với thông tin đã được
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác nhận, chứng thực.
8. "Đổi xử không công bằng với những người sở
hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng
chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai" là việc người chào mua công
khai áp dụng các điều kiện, điều khoản, quyền, lợi ích, nghĩa vụ, trách nhiệm
không giống nhau khi chào mua từ các nhà đầu tư sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền
mua cổ phần, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua hoặc
áp dụng không giống với nội dung điều khoản chào mua đã công
bố.
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm
hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Đình chỉ giao dịch chứng
khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01
tháng đến 24 tháng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động chào mua
công khai; hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán; hoạt động văn phòng đại diện; hoạt động lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán; giao dịch chứng khoán hoặc các hoạt động khác được ghi trong
quyết định xử phạt trong thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01
tháng đến 24 tháng, trong trường hợp không áp dụng là hình thức xử phạt chính
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây
theo quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã
chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt
cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản
thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành; buộc thu hồi cổ phiếu phát hành thêm; buộc thu hồi
chứng khoán đã chào bán, phát hành trong khoảng thời gian vượt quá thời gian
quy định; buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng; buộc tiếp
tục thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ theo đúng thời gian quy
định;
b) Buộc công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán
xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc công bố thuyết minh
chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ hoặc chào
bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận;
c) Buộc báo cáo, cung cấp thông tin chính xác; buộc
hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin; buộc giải trình, cung cấp thông tin, số
liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp hoặc khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Buộc chào mua công khai theo phương án đã đăng
ký; buộc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện
chào mua công khai; buộc từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện
được uỷ quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm;
e) Buộc bán cổ phiếu hoặc vốn cổ phần hoặc phần vốn
góp để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định; buộc bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công khai;
g) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thay đổi
mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán
riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng;
h) Buộc nộp hồ sơ đăng ký giao dịch, niêm yết chứng
khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
i) Buộc lưu ký, quản lý tách
biệt tài sản, vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán,
của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam quản lý; buộc quản lý
tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu
tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; buộc lưu ký, quản lý
tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng
khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng;
k) Buộc quản lý tách biệt tài
khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù
trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành
viên lưu ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi
tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của
từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;
l) Buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của
thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên
bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù
trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; buộc tách biệt giữa tài sản
ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi
thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;
m) Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ
thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi
phạm;
n) Buộc dừng thực hiện thủ tục
đăng ký công ty đại chúng;
o) Buộc dừng thực hiện hoạt động
bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng; buộc giảm giá trị bảo lãnh phát
hành chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định.
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền
đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này là
10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 05 lần khoản thu trái pháp
luật đối với cá nhân. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt
tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại
khoản 2 Điều này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều này
để xử phạt.
2. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là
3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.
3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định
này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 15, khoản 2 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định mức phạt tiền
áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức
thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực
hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát
hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc
thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu
xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này được quy định
như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện
chào bán, phát hành chứng khoán tại điểm a khoản 5 Điều 8,
các điểm a, b, c khoản 5 Điều 10, khoản 2 Điều
12 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử
phạt là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán hoặc là ngày đăng ký cuối
cùng để phân bổ quyền hoặc là ngày chuyển quyền sở hữu cổ phiếu;
b) Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng
ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 13 Nghị định này, thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Đối với hành vi vi phạm quy định về niêm yết chứng
khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều
18 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử
phạt là ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng
khoán;
d) Đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội
dung giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ
hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều 24, điểm c khoản 3 Điều 30, điểm b khoản 4 Điều 32
Nghị định này nếu không xác định được ngày tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội
dung giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ
hành nghề chứng khoán bị tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung;
d) Đối với hành vi vi phạm quy định về báo cáo,
công bố thông tin quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4
Điều 42, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 43, thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện báo
cáo, công bố thông tin.
Điều 7. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 8; khoản
2 và khoản 3 Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản
3 và khoản 4 Điều 12; khoản 8 Điều 13; khoản
4 và khoản 5 Điều 18; khoản 4 Điều 19; khoản
6 Điều 24; khoản 3 Điều 28; khoản 4 Điều
31; khoản 4 Điều 34; khoản 1 Điều 35;
khoản 1 Điều 36; khoản 3 Điều 38; khoản 5 Điều 42; điểm d khoản 4 và điểm b khoản
6 Điều 45 Nghị định này thì người có thẩm quyền xử
phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
quyết định, không khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng trả lại hồ
sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến theo quy định tại
khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
Điều 8. Vi phạm quy định về
chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng quy định
về thông báo phát hành chứng khoán;
b) Thực hiện mua lại trái phiếu
trước hạn, hoán đổi trái phiếu khi chưa được chấp thuận hoặc thực hiện mua lại
trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu không đúng với phương án đã được chấp
thuận;
c) Không công bố báo cáo sử dụng
vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết
minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong
báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận, trừ trường hợp chào bán, phát
hành cổ phiếu để hoán đổi các khoản nợ hoặc hoán đổi cổ phần, phần vốn góp.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện chào bán, phát
hành chứng khoán riêng lẻ không đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện phân phối chứng
khoán riêng lẻ không đúng quy định pháp luật;
c) Không chuyển số tiền thu được
từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa; giải tỏa hoặc sử dụng số tiền thu được
từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo bằng văn bản
về việc xác nhận kết quả chào bán;
d) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo
với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận đạt
được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, ngoại trừ trường hợp phát
hành trái phiếu không chuyển đổi;
đ) Không thực hiện đăng ký,
lưu ký trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ hoặc thực hiện đăng ký, lưu ký
trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi
phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp hoặc hồ sơ đã trình tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền;
b) Chào bán, phát hành chứng
khoán riêng lẻ không đúng với phương án đã đăng ký hoặc phương án đã được chấp
thuận;
c) Công bố thông tin trước khi
chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ chứa đựng nội dung có tính chất quảng
cáo, mời chào và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp
công bố thông tin theo quy định của pháp luật; quảng cáo việc chào bán, phát
hành chứng khoán riêng lẻ trên phương tiện thông tin đại chúng;
d) Lựa chọn nhà đầu tư tham
gia mua chứng khoán chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng đối tượng theo quy
định pháp luật; không lưu giữ tài liệu về việc lựa chọn nhà đầu tư tham gia mua
chứng khoán chào bán, phát hành riêng lẻ theo quy định của pháp luật;
đ) Chứng nhận việc chuyển nhượng
chứng khoán chào bán riêng lẻ trong thời gian hạn chế chuyển nhượng hoặc trong trường
hợp pháp luật quy định không được chuyển nhượng; thực hiện chuyển nhượng trái
phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều
31 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về chào
bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và
chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thay đổi mục đích hoặc
phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành chứng khoán riêng
lẻ nhưng không thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định pháp luật hoặc thay đổi phương
án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi
chưa được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền cho phép thực hiện;
b) Sử dụng số tiền thu được từ
đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ không đúng với mục đích, phương án đã được Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty thông qua hoặc nội dung đã công bố thông tin cho nhà đầu tư hoặc
nội dung đã báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán, phát hành chứng
khoán riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; chào bán,
phát hành chứng khoán riêng lẻ nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trong trường hợp tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ là công
ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức chào
bán, phát hành chứng khoán và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành
chứng khoán riêng lẻ của tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán;
b) Không đảm bảo việc chào
bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
không đảm bảo các thông tin trong hồ sơ chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ
chính xác, trung thực, có thể kiểm chứng được, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ
những nội dung có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư; không rà soát đối
tượng tham gia mua trái phiếu phát hành riêng lẻ đảm bảo tuân thủ quy định pháp
luật.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán, phát
hành chứng khoán riêng lẻ có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự
thật.
7. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ
giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán, phát hành trong hồ sơ đăng ký chào
bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã
chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt
cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản
thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều
này trong trường hợp đã chào bán, phát hành chứng khoán; đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu
là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi
hành;
b) Buộc công bố báo cáo sử dụng
vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc
công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu
riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thông qua Đại hội đồng
cổ đông gần nhất hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt
chào bán chứng khoán riêng lẻ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
4 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Buộc tiếp tục thực hiện
chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ theo đúng thời gian quy định; buộc thu
hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành trong khoảng thời gian vượt quá thời
gian quy định; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc
(nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản
thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối
đa 30 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
e) Buộc thu hồi chứng khoán đã
chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt
cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản
thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản
7 Điều này trong trường hợp đã chào bán, phát hành chứng khoán. Thời hạn thu hồi
chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định
áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG TẠI VIỆT NAM
Điều 9. Vi phạm quy định về hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ
sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin
liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
3. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng
đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ
giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã
chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu
có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng
mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt
cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra
công chúng. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết
định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thu hồi chứng khoán đã
chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu
có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng
mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt
cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã
chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền
cho nhà đầu tư là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có
hiệu lực thi hành;
c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với nhà đầu
tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận đạt được trên
khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, trừ trường hợp chào bán trái phiếu
không chuyển đổi ra công chúng.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng thông tin ngoài Bản
cáo bạch hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị
trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng; thực
hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định pháp luật;
b) Không chuyển số tiền thu
được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa; giải tỏa hoặc sử dụng số tiền thu
được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo bằng
văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
c) Không công bố báo cáo sử dụng
vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết
minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức bảo lãnh phát hành khi thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện bảo lãnh phát
hành chứng khoán ra công chúng khi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
pháp luật;
b) Thực hiện bảo lãnh phát
hành chứng khoán ra công chúng theo hình thức cam kết chắc chắn với tổng giá trị
chứng khoán lớn hơn vốn chủ sở hữu hoặc vượt quá 15 lần hiệu số giữa giá trị
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán chứng khoán ra
công chúng không đúng với phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thay đổi mục đích hoặc
phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng
nhưng không thông qua Đại Hội đồng cổ đông hoặc khi chưa được Đại hội đồng cổ
đông ủy quyền thực hiện hoặc thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt
chào bán chứng khoán ra công chúng với giá trị thay đổi từ 50% trở lên số tiền
thu được từ đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi,
không kèm chứng quyền theo phương án được Hội đồng quản trị thông qua; sử dụng
số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng không đúng với mục
đích, phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc nội dung đã công bố
thông tin cho nhà đầu tư hoặc nội dung đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán chứng khoán ra
công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Chào bán chứng khoán ra
công chúng để thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp chào bán chứng khoán ra
công chúng để thành lập doanh nghiệp được quy định tại Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn Điều 14, khoản 6 Điều 15 Luật Chứng khoán;
c) Chào bán chứng khoán ra
công chúng nhưng không nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc
đã nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhưng chưa được cấp giấy
chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng;
d) Không thực hiện bảo lãnh
phát hành chứng khoán ra công chúng theo cam kết bảo lãnh phát hành trong hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
6. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài chào bán chứng khoán ra công
chúng tại Việt Nam vi phạm cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài
hoặc vi phạm cam kết không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp
phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán
đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu
có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng
mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt
cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong
thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, các điểm a, b, c khoản 5, khoản 6 Điều này.
Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng
biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thông qua Đại hội đồng
cổ đông gần nhất về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu
được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc công bố báo cáo sử dụng
vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc
công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng
khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc dừng thực hiện hoạt động
bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc giảm giá trị bảo
lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ, CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC
NGOÀI VÀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN MỚI LÀM CƠ SỞ CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI HOẶC HỖ TRỢ PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC
NGOÀI TRÊN CƠ SỞ CỔ PHIẾU ĐÃ PHÁT HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 11. Vi phạm quy định về
phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài
và phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại
nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài
trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam
1. Phạt tiền tự 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu về
việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước
ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng
khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước
ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ, tài liệu
hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện phát hành trái phiếu
ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng
khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ
trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu
đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện phát hành trái
phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng
khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ
trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu
đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận hoặc có ý
kiến bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu về việc phát
hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài,
phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại
nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài
trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành lại Việt Nam có thông tin sai lệch, sai sự thật
hoặc che giấu sự thật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tụi khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
Điều 12. Vi phạm quy định phát
hành thêm cổ phiếu
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ, tài liệu báo cáo phát hành thêm cổ phiếu khi phát hiện thông tin không
chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ, tài liệu hoặc
khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp;
b) Thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu không đúng với phương án đã báo cáo hoặc đăng ký với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã báo cáo nhưng
chưa có văn bản thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo về phát
hành thêm cổ phiếu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; thực hiện phát hành
thêm cổ phiếu khi chưa được hoặc không được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận;
c) Thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu khi chưa đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo phát
hành thêm cổ phiếu có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
4. Phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy
tờ giả mạo chứng minh đủ Điều kiện phát hành thêm trong hồ sơ báo cáo về phát
hành thêm cổ phiếu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi cổ phiếu đã
phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có)
cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ
chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại
thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn
tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp đã phát hành cổ phiếu;
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hạn
nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành;
c) Buộc thu hồi cổ phiếu phát
hành thêm; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có)
cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ
chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại
thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn
tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp đã phát hành
thêm cổ phiếu. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết
định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 13. Vi phạm quy định về hồ
sơ đăng ký công ty đại chúng
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đến 01 tháng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ
trên 01 tháng đến 03 tháng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ
trên 03 tháng đến 06 tháng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ
trên 06 tháng đến 12 tháng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm nộp hồ sơ đăng ký
công ty đại chúng từ trên 12 tháng đến 24 tháng;
b) Hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng có thông tin không chính xác về hoạt động kinh doanh, cơ cấu cổ đông, tài
sản, tình hình tài chính và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ
trên 24 tháng đến 36 tháng.
7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
trên 36 tháng hoặc không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
8. Phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy
tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện là công ty đại chúng trong hồ sơ đăng ký
công ty đại chúng.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khác phục hậu
quả:
a) Buộc cung cấp thông tin
chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Buộc dừng thực hiện thủ tục
đăng ký công ty đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều
này.
Điều 14. Vi phạm quy định về hủy
tư cách công ty đại chúng
1. Hành vi vi phạm quy định về
thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi không còn đáp ứng điều kiện là
công ty đại chúng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán
bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo khi thông
báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng khi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm từ 15
ngày trở lên so với quy định;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng khi không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại
chúng theo quy định tại Điều 39 Luật Chứng khoán trong trường hợp phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại
chúng theo quy định pháp luật.
Điều 15. Vi phạm quy định về
quản trị công ty đại chúng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Không xây dựng, trình Đại
hội đồng cổ đông thông qua quy chế nội bộ về quản trị công ty;
b) Không bổ nhiệm người phụ
trách quản trị công ty theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đưa nội dung thù lao của từng
thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Tổng giám đốc (Giám đốc) và người
quản lý khác thành mục riêng trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và
báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc)
và người điều hành, người quản lý của doanh nghiệp, người phụ trách quản trị
công ty vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin cho Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với các cá nhân quy định tại khoản này thực hiện một
trong các hành vi phạm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm nhiệm chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cùng một công ty đại
chúng; thành viên Hội đồng quản trị của một công ty đại chúng đồng thời là
thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác;
b) Thành viên Hội đồng quản
trị không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định hoặc báo cáo không đầy đủ với
Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con, công ty liên
kết và các tổ chức khác;
c) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), người
quản lý khác của công ty đại chúng không thông báo theo quy định pháp luật cho
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về các giao dịch giữa công ty, công ty con,
công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều lệ với
chính đối tượng đó hoặc với những người có liên quan của đối tượng đó theo quy
định của pháp luật;
d) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) không
báo cáo theo quy định pháp luật cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về giao dịch
giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) là thành viên sáng lập hoặc
là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm
giao dịch hoặc về các giao dịch giữa công ty với công ty trong đó người có liên
quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát
viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) hoặc cổ đông lớn;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác của
công ty đại chúng thực hiện hợp đồng, giao dịch khi chưa được Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Không đảm bảo số lượng thành
viên Hội đồng quản trị theo quy định pháp luật; không đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng
số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên không điều hành; không đảm bảo cơ
cấu, số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập theo quy định;
b) Không đảm bảo công bố
thông tin về việc lập danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ
đông tối thiểu 20 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng;
c) Không mời đại diện tổ chức
kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm của công ty
dự họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp Báo cáo kiểm toán báo
cáo tài chính năm của công ty có các khoản ngoại trừ trọng yếu, từ chối, trái
ngược;
d) Vi phạm quy định về giao dịch
với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng
này.
Điều 16. Vi phạm quy định về
mua lại cổ phiếu
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện mua lại cổ phiếu
không đúng quy định pháp luật về thời hạn, giá, khối lượng giao dịch;
b) Không làm thủ tục giảm vốn
điều lệ hoặc làm thủ tục giảm vốn điều lệ không đúng thời hạn theo quy định
pháp luật sau khi thực hiện mua lại cổ phiếu.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua lại cổ phiếu nhưng
không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật hoặc đã báo
cáo nhưng chưa có văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận
được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu;
b) Mua tại cổ phiếu khi không
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
c) Thay đổi phương án mua lại
cổ phiếu, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận;
d) Mua lại cổ phiếu không
đúng với phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc nội dung đã công
bố thông tin ra công chúng;
đ) Bán ra số cổ phiếu đã mua
lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Chứng
khoán.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CHÀO MUA CÔNG KHAI
Điều 17. Vi phạm quy định về
chào mua công khai
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp
mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của
công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ
quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán hoặc cam kết bán cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà mình đang chào mua công khai;
c) Đối xử không công bằng với
những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi
hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai;
d) Cung cấp thông tin riêng
cho một số cổ đông hoặc nhà đầu tư hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông, nhà đầu
tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ) Tiến hành chào mua công
khai không đúng với thời gian quy định hoặc thời gian đã đăng ký với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
e) Từ chối mua cổ phiếu của cổ
đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu
trong quá trình chào mua công khai;
g) Mua cổ phiếu của công ty mục
tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu theo điều khoản khác với Điều
khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai;
h) Không thực hiện hoặc thực
hiện việc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện
chào mua công khai không đúng quy định về thời gian hoặc thực hiện với điều kiện
về giá và phương thức thanh toán không tương tự như đối với đợt chào mua công
khai;
i) Không thực hiện báo cáo,
công bố thông tin về việc chào mua công khai hoặc thực hiện báo cáo, công bố
thông tin về việc chào mua công khai không đúng quy định pháp luật;
k) Không bảo đảm việc tăng
giá chào mua được áp dụng đối với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc
nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu, bao gồm cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư đã gửi
đăng ký bán cho bên chào mua;
l) Không chỉ định một công ty
chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua công khai; không cập nhật về đại
lý chào mua công khai kèm theo xác nhận đại lý chào mua công khai thay đổi.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không hướng dẫn cá nhân, tổ
chức thực hiện chào mua công khai theo đúng quy định để cá nhân, tổ chức chào
mua vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không đảm bảo cá nhân, tổ
chức chào mua công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức
chào mua theo đăng ký.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đăng ký chào mua
công khai theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện chào mua công
khai khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chưa có văn bản chấp thuận đăng ký chào
mua hoặc khi chưa được tổ chức, cá nhân chào mua công bố công khai việc chào
mua theo phương thức pháp luật quy định;
c) Rút lại đề nghị chào mua
công khai trong các trường hợp không được nêu trong Bản công bố thông tin chào
mua công khai hoặc Bản cáo bạch phù hợp với quy định pháp luật hoặc khi chưa được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc biết thông tin về
chào mua công khai để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung cấp thông
tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua
công khai chính thức.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động chào mua công khai trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chào mua công khai
theo phương án đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm e, g
khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc mua tiếp số cổ phiếu
hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;
c) Buộc từ bỏ quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền trên số cổ phần có được từ hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;
d) Buộc bán cổ phiếu hoặc chứng
chỉ quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công khai đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này trong thời hạn tối
đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 18. Vi phạm quy định về
niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết
chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán hoặc thực hiện niêm yết chứng khoán,
đăng ký giao dịch chứng khoán bổ sung không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán khi phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi
phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
3. Hành vi không đăng ký giao
dịch, niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán không
đúng thời hạn thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá
thời hạn đến 01 tháng;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá
thời hạn từ trên 01 tháng đến 03 tháng;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán
quá thời hạn từ trên 03 tháng đến 06 tháng;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán
quá thời hạn từ trên 06 tháng đến 09 tháng;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng
khoán quá thời hạn từ trên 09 tháng đến 12 tháng;
e) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán
quá thời hạn trên 12 tháng hoặc không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng
khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc
che giấu sự thật.
5. Phạt tiền từ 2.500.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy
tờ giả mạo chứng minh đủ Điều kiện niêm yết chứng khoán trong hồ sơ đăng ký
niêm yết chứng khoán hoặc làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo trong
hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp hồ sơ đăng ký
giao dịch, niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công
ty con trong thời hạn tối đa 60 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về
niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở giao dịch chứng
khoán nước ngoài
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi
phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào
bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài không báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng
khoán nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký
niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện niêm yết chứng
khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi chưa được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng
khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài có thông tin sai lệch, sai sự thật
hoặc che giấu sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 20. Vi phạm quy định về Tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 2.500.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán trái với quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Chứng
khoán.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng
khoán trong thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng
khoán trong thời hạn từ 12 tháng đến 18 tháng đối với người
hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ
thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về
quản lý niêm yết, đăng ký giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và
công ty con
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
không xử lý những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện
niêm yết theo quy định.
2. Phạt tiền 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
chấp thuận, thay đổi hoặc huỷ bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch không đúng quy định.
Điều 22. Vi phạm quy định về
quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
không xử lý những trường hợp thành viên không duy trì đầy đủ điều kiện về thành
viên hoặc không tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ của thành viên theo quy định pháp luật,
quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 46 Luật Chứng khoán.
2. Phạt tiền 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chấp thuận đăng ký thành
viên khi chưa đáp ứng đủ điều kiện;
b) Đình chỉ hoặc hủy bỏ tư
cách thành viên khi không thuộc trường hợp bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành
viên.
Điều 23. Vi phạm quy định về
giao dịch và giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức giao dịch loại chứng
khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ
thống giao dịch mới khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Không xử lý các hành vi vi
phạm quy chế giao dịch hoặc không chấp hành đúng quy trình giám sát các hoạt động
giao dịch theo quy định để xảy ra vi phạm;
c) Không thực hiện cảnh báo,
kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế
của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
không tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo quy chế giao dịch
của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà
đầu tư.
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN
Điều 24. Vi phạm quy định về
giấy phép thành lập và hoạt động
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép thành lập
và hoạt động chi nhánh theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép, giấy chứng nhận khi phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi
phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp;
b) Tiến hành hoạt động kinh
doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập
của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chuyển
nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời gian hạn chế chuyển nhượng.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay
đổi nội dung giấy phép;
b) Mượn, thuê, nhận chuyển
nhượng giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép; không thực
hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của
chính mình; sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân
khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép;
b) Hoạt động kinh doanh hoặc
cung cấp các dịch vụ chứng khoán hoặc dịch vụ khác phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trước khi thực hiện nhưng chưa báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
hoặc khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa
có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp dịch vụ chứng
khoán không phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép theo quy
định tại Điều 86 Luật Chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc
không đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chấp thuận;
d) Tiếp tục hoạt động hoặc thực
hiện hành vi bị cấm hoặc hạn chế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, đình chỉ
hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị
cấp, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động có tài liệu giả mạo hoặc có thông
tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật;
b) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch
vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh có tài liệu giả mạo hoặc có thông
tin sai sự thật.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 5, khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy phép bị tẩy xóa,
sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khác phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê, chuyển nhượng giấy phép quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về
những thay đổi phải được chấp thuận
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thay đổi tên của công ty, chi nhánh, văn
phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi địa điểm trụ sở
chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và
nước ngoài;
b) Thành lập, đóng cửa chi
nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài;
c) Thay đổi nghiệp vụ kinh
doanh tại chi nhánh; đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; thành lập công ty con tại
nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Tạm ngừng hoạt động, trừ
trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Chào bán và niêm yết chứng
khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước
ngoài;
b) Thực hiện dịch vụ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán;
c) Chấm dứt hoạt động cung cấp
dịch vụ, trừ trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản.
Điều 26. Vi phạm quy định về
hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại
Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không ban hành đầy đủ các
quy trình nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi
ro, quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ cung cấp;
b) Không tuân thủ quy định của
pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp về quản trị, điều hành đối với
công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng, chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam;
c) Lập, xác nhận hồ sơ đăng
ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính
xác hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác
hoặc bỏ sót nội dung phải có trong hồ sơ;
d) Không thu thập, tìm hiểu,
cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp
đầy đủ thông tin; không cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho khách hàng
theo quy định pháp luật;
đ) Không thông báo tại trụ sở
chính, chi nhánh, phòng giao dịch các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch,
đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ
cung cấp, điều kiện cung cấp dịch vụ, danh sách những người hành nghề chứng
khoán và các thông tin khác theo quy định pháp luật;
e) Không thông báo theo thời
hạn pháp luật quy định về việc bán giải chấp chứng khoán, bán chứng khoán cầm cố
hoặc về kết quả giao dịch cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ
thông tin khách hàng; không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ
liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam; hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ lưu giữ không phản
ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng, của công ty chứng khoán
hoặc chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp
luật; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp quản lý
tiền gửi giao dịch chứng khoán và nhận mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho
nhà đầu tư trong nước;
b) Vi phạm quy định về mở tài
khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
c) Vi phạm quy định về trách
nhiệm của công ty chứng khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán, tư vấn tài chính; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ tư vấn đầu tư
chứng khoán, tư vấn tài chính;
d) Vi phạm quy định về ủy
thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
đ) Không thiết lập, duy trì
hệ thống kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro trong từng nghiệp
vụ, hoạt động kinh doanh; không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội
bộ, kiểm toán nội bộ hoặc không đảm bảo cơ cấu nhân sự đáp ứng điều kiện; không
giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với
người có liên quan, giữa các khách hàng hoặc giữa công ty chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, người hành nghề chứng khoán
và khách hàng; không xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự
phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục;
e) Đưa ra nhận định hoặc bảo
đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của
mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng
khoán có thu nhập cố định;
g) Không tổ chức bộ phận giám
sát; không thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính; không thực hiện báo cáo khi phát hiện giao dịch chứng khoán có dấu
hiệu bất thường theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi làm cho
khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;
b) Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi
suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách
hàng tham gia giao dịch;
c) Thanh toán giao dịch với
người khác không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền
bằng văn bản của người đứng tên tài khoản;
d) Tiết lộ thông tin khách
hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các
thông tin về khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định
tại Điều 89 Luật Chứng khoán;
đ) Vi phạm quy định về nghiệp
vụ tự doanh chứng khoán; vi phạm quy định về điều kiện, hạn chế bảo lãnh phát
hành chứng khoán; vi phạm quy định về hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán;
vi phạm quy định về phát hành, chào bán sản phẩm tài chính;
e) Thực hiện tăng, giảm vốn điều
lệ không đúng quy định pháp luật;
g) Vi phạm quy định về nhận lệnh
và thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng;
h) Không trang bị hạ tầng, kỹ
thuật hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo quy định của pháp luật;
không sử dụng các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống, dữ liệu của khách hàng;
i) Không thực hiện xác thực
khách hàng giao dịch chứng khoán trực tuyến theo đúng quy định của pháp luật.
4. Hành vi vi phạm quy định về
giao dịch ký quỹ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch
ký quỹ, chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, thời hạn cho vay giao dịch ký
quỹ;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về hạn mức cho vay giao dịch
ký quỹ, về ngừng thực hiện giao dịch ký quỹ;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đốn 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ ký quỹ ban đầu,
tỷ lệ ký quỹ duy trì, hạn chế giao dịch ký quỹ, cho khách hàng thực hiện giao dịch
ký quỹ, rút tiền vượt quá sức mua hiện có trên tài khoản giao dịch ký quỹ của
khách hàng;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định không thực hiện quản lý
tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch thông thường và
tài khoản có sử dụng tiền vay của tổ chức tín dụng, tài khoản giao dịch trong ngày,
tài khoản giao dịch bán khống có bảo đảm.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện quản lý
tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài
sản của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Trực tiếp nhận và chi trả
tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng; nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện
chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của khách hàng;
c) Vi phạm quy định về quản
lý chứng khoán của khách hàng;
d) Vi phạm quy định về hạn chế
vay nợ hoặc về hạn chế cho vay;
d) Vi phạm quy định về góp vốn
thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lạm dụng, chiếm dụng chứng
khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ chứng khoán, tiền thuộc sở
hữu của khách hàng theo hình thức lưu ký dưới tên công ty chứng khoán;
b) Cho mượn tiền, chứng khoán
trên tài khoản của khách hàng;
c) Sử dụng chứng khoán của
khách hàng để cầm cố.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng
khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2, các điểm a, b, d,
g khoản 3 và từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của
khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều
này.
Điều 27. Vi phạm quy định về
hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 26 Nghị định
này;
b) Không ký kết hợp đồng bằng
văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc hợp đồng ký kết
với khách hàng không có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật;
c) Không tuân thủ điều lệ quỹ
đầu tư chứng khoán, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý danh mục
đầu tư;
d) Không cung cấp thông tin,
cung cấp thông tin không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ, chính xác cho ngân
hàng lưu ký, ngân hàng giám sát.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không thiết lập, duy trì hệ
thống quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; không đảm bảo
cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ hoặc không đảm bảo
cơ cấu nhân sự đáp ứng điều kiện; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích
trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan, giữa các khách
hàng hoặc giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, người hành nghề chứng
khoán và khách hàng; không xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu
dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục;
b) Vi phạm quy định về trách
nhiệm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ
tư vấn đầu tư chứng khoán; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ tư vấn đầu
tư chứng khoán;
c) Không thực hiện đúng quy
trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch khi thực hiện giao dịch
cho quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác và
cho công ty;
d) Không tuân thủ tỷ lệ đầu
tư hoặc không thực hiện việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư theo quy định pháp
luật; không tuân thủ quy định về tỷ lệ đầu tư an toàn của công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, của quỹ đầu tư chứng khoán khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài; không tuân thủ quy định về thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ;
đ) Không thực hiện đúng quy
định về ủy quyền hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
e) Đưa ra nhận định hoặc đảm
bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của
khách hàng hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ trừ trường hợp đầu tư vào
chứng khoán có thu nhập cố định;
g) Vi phạm quy định về mở tài
khoản giao dịch chứng khoán, mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho
chính mình, cho khách hàng ủy thác, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
h) Thực hiện giao dịch tài sản
cho khách hàng ủy thác đầu tư với khối lượng, giá trị giao dịch trong năm thông
qua một công ty chứng khoán vượt quá giới hạn về tỷ lệ tổng khối lượng, giá trị
giao dịch trong năm của khách hàng ủy thác;
i) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các điểm b, d và e khoản 3 Điều 26 Nghị định
này;
b) Không thực hiện đúng quy
trình, định giá sai giá của chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng, giá trị danh mục
đầu tư của quỹ đầu chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư
uỷ thác;
c) Vi phạm quy định về hạn chế
đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, người có liên
quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và nhân viên làm việc tại công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động
của công ty đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về quỹ đầu tư bất động sản; vi
phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Không đảm bảo việc đầu tư
tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ quy định
pháp luật về quản lý ngoại hối, về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp
Việt Nam;
đ) Đứng tên chủ sở hữu tài sản
thay mặt cho khách hàng ủy thác khi khách hàng không có yêu cầu bằng văn bản hoặc
thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác trong trường hợp đứng tên chủ sở hữu
tài sản thay mặt cho khách hàng nhưng không được khách hàng chấp thuận trước
khi thực hiện giao dịch.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi trốn
tránh nghĩa vụ pháp lý, hạn chế phạm vi bồi thường và trách nhiệm tài chính của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chuyển rủi ro từ công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán sang nhà đầu tư;
b) Sử dụng tài sản của quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ đầu tư, công
ty đầu tư chứng khoán đó hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc góp vốn liên doanh, liên kết
hoặc đầu tư tài chính vào chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người
có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Vi phạm quy định về đầu tư
tài chính, mua cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu, tham gia góp vốn thành lập
doanh nghiệp, nắm giữ cổ phần;
d) Vi phạm quy định về việc
đi vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán;
d) Sử dụng tài sản của quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để thanh toán nghĩa
vụ nợ, cho vay hoặc bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào của công ty, người có liên
quan của công ty hoặc bất kỳ đối tác nào;
e) Vi phạm quy định về việc
cho vay hoặc giao vốn của công ty cho Tổ chức, cá nhân;
g) Cho khách hàng vay, mượn
chứng khoán hoặc các tài sản khác; môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ
ba;
h) Không lưu ký và quản lý
tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng
khoán, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
quản lý; không tách biệt tài sản uỷ thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của
công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán;
i) Thực hiện đầu tư vào tài sản
không đúng quy định pháp luật cho khách hàng ủy thác;
k) Thông đồng với công ty chứng
khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư
của một quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý để công ty chứng
khoán thu lợi từ phí môi giới;
l) Đầu tư chứng khoán phái
sinh từ nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư
chứng khoán khi hợp đồng quản lý danh mục đầu tư, điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán không có Điều khoản cho phép sử dụng nguồn
vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán để
đầu tư chứng khoán phái sinh;
m) Đầu tư chứng khoán phái
sinh từ nguồn vốn của mình, nguồn vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về huy động
và quản lý quỹ, tài sản tại Việt Nam;
b) Vi phạm quy định về quản
lý ngoại hối, tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam;
c) Thực hiện đầu tư vào tài sản
không đúng quy định pháp luật cho khách hàng ủy thác;
d) Chào bán, phát hành chứng
khoán để huy động vốn cho chính mình tại Việt Nam;
đ) Vi phạm quy định pháp luật
chứng khoán về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
e) Không lưu ký và quản lý
tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, của
công ty đầu tư chứng khoán do chi nhánh quản lý; không tách biệt tài sản ủy
thác, tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của
chính chi nhánh.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng
khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2, các điểm b, d khoản
3, các điểm g, i khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài trong thời hạn từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm i khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của
từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng
khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam quản lý; buộc quản lý tách biệt tài sản uỷ thác,
tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của
chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp
dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
h khoản 4 và điểm e khoản 5 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về
hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn khi
phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có
trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp;
b) Không ban hành quy trình định
giá giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán hoặc không xác định giá trị
tài sản ròng hoặc định giá sai giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tham gia xây dựng, triển
khai và phát triển dự án bất động sản;
b) Vi phạm quy định về hạn chế
đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán, về tỷ lệ đầu tư an toàn khi
thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
c) Thực hiện giao dịch làm
thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp không đúng quy định pháp luật;
thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
lập, xác nhận hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản
lý vốn có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về
hoạt động của đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo điều kiện
đăng ký hoạt động đại lý phân phối;
b) Không nhận diện thông tin
nhà đầu tư hoặc không thiết lập hệ thống để quản lý, lưu trữ đầy đủ thông tin về
nhà đầu tư theo quy định pháp luật;
c) Vi phạm quy định trong nhận
và chuyển lệnh giao dịch của nhà đầu tư; không thiết lập hệ thống tiếp nhận lệnh
giao dịch theo quy định pháp luật;
d) Vi phạm quy định về quản
lý tài khoản của nhà đầu tư, tiểu khoản của nhà đầu tư;
d) Không cập nhật đầy đủ,
chính xác kịp thời mà số giao dịch chứng khoán và trạng thái sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài;
e) Không cập nhật thông tin về
sở hữu sau giao dịch của nhà đầu tư, không gửi xác nhận giao dịch cho nhà đầu
tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định trong
phân phối chứng chỉ quỹ;
b) Vi phạm quy định trong thực
hiện lệnh mua, lệnh bán chứng chỉ quỹ.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
không đăng ký hoạt động đại lý phân phối theo quy định pháp luật.
Điều 30. Vi phạm quy định về
văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động văn
phòng đại diện theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện, nhân viên tại văn phòng đại diện đồng
thời kiêm nhiệm vị trí trong trường hợp không được kiêm nhiệm.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động văn phòng đại diện
khi chưa đáp ứng đủ điều kiện; không đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc
hoạt động văn phòng đại diện khi chưa được chấp thuận hoặc chưa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện;
b) Làm đại diện cho tổ chức
khác; thực hiện chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại
diện cho cá nhân, tổ chức khác;
c) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay
đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện văn phòng đại diện của công ty chứng
khoán nước ngoài hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam ngoài phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện.
5. Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 18 tháng đến 24
tháng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có thông tin sai lệch,
sai sự thật;
b) Hoạt động văn phòng đại diện
sai mục đích hoặc hoạt động không đúng nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động văn
phòng đại diện trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy chứng nhận bị
tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về
thành lập quỹ thành viên
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ thành lập quỹ
thành viên khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo
quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ
đã nộp.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng phương tiện thông
tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi góp vốn, thăm dò thị trường trong quá trình
thành lập quỹ thành viên;
b) Thực hiện tăng, giảm vốn điều
lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo về việc
thành lập quỹ thành viên theo quy định pháp luật hoặc thành lập quỹ thành viên
khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Không báo cáo theo thời hạn
pháp luật quy định về rủi ro, tổn thất tài sản quỹ.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đốn 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ thành lập quỹ thành
viên có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về
hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo theo thời hạn
pháp luật quy định khi thay đổi người hành nghề chứng khoán;
b) Không bảo đảm nhân viên
làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có đủ chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với
nghiệp vụ thực hiện; bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện
nghiệp vụ không phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp;
c) Bố trí nhân viên, người
hành nghề chứng khoán kiêm nhiệm công việc trong trường hợp không được kiêm nhiệm.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí người chưa có chứng
chỉ hành nghề chứng khoán hoặc người đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng
chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ, vị trí mà theo quy định
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Không báo cáo theo thời hạn
pháp luật quy định khi phát hiện người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người
hành nghề chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đồng thời làm việc cho tổ
chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán nơi mình làm việc;
b) Đồng thời làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của một Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức
niêm yết.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mượn, thuê chứng chỉ hành
nghề chứng khoán hoặc cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay
đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tên hoặc tài khoản
của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;
b) Thực hiện mua, bán chứng khoán
trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài sản
ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng ủy thác; đầu tư thay cho khách hàng,
trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư
cá nhân;
c) Môi giới giao dịch vay, mượn
tài sản giữa các khách hàng hoặc giữa khách hàng và bên thứ ba, trừ trường hợp
vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch hoặc vay để thực hiện các giao dịch hoán đổi
chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tài khoản, tài sản
của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc không đúng nội dung ủy
thác; sử dụng tài khoản hoặc tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng
khi chưa được công ty chứng khoán ủy quyền theo sự ủy thác của khách hàng cho
công ty chứng khoán bằng văn bản;
b) Thực hiện việc bán hoặc
cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán hoặc cho khách hàng
vay chứng khoán trong trường hợp không được phép thực hiện.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là chứng chỉ hành
nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc hoàn trả chứng khoán,
tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết
định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 6 Điều này.
Mục 10. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 33. Vi phạm quy định về
giao dịch của cổ đông sáng lập; cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ
5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư,
nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm
nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu
quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại
chúng và người có liên quan của người nội bộ
1. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi công bố thông tin không đúng thời hạn khi
có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng
cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
2. Hành vi công bố thông tin
không đúng thời hạn về việc dự kiến giao dịch, về kết quả thực hiện giao dịch bị
xử phạt theo giá trị chứng khoán đăng ký giao dịch như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua
trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền
có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua
trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền
có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua
trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền
có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền
mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng
quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi,
quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng
quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 3.000.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền
mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng
quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 5.000.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi,
quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng
quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
h) Phạt tiền 5% giá trị đăng
ký giao dịch nhưng không quá 3.000.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị
từ 10.000.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển
đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc
chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
3. Hành vi giao dịch ngoài khoảng
thời gian đăng ký hoặc ngoài khoảng thời gian Sở giao dịch chứng khoán công bố
thông tin, vượt quá giá trị theo quy định pháp luật hoặc vượt quá giá trị đăng
ký bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực tế như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị dưới 100.000.000 đồng cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng
chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng
khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại
chúng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua
trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền
có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Giao dịch có giá trị từ
300.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi,
quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng
quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng bị xử phạt như hành vi không công bố thông tin về
việc dự kiến giao dịch quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Công bố thông tin không
đúng thời hạn khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công
ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ
đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng
chỉ quỹ của quỹ đóng;
b) Cổ đông sáng lập công bố
thông tin không đúng thời hạn trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu bị hạn chế
chuyển nhượng.
c) Người nội bộ của công ty đại
chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ thực
hiện đồng thời mua và bán chứng khoán của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ,
quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên
chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại
chúng trong thời gian đăng ký giao dịch.
5. Hành vi không công bố thông
tin về việc dự kiến giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực
tế với mức phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này đối với hành vi
không công bố thông tin về kết quả thực hiện giao dịch; không công bố thông tin
khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số
lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ; không công bố thông tin
khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc
khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của
quỹ đóng hoặc không công bố thông tin trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu bị
hạn chế chuyển nhượng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ giao dịch chứng
khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi không công bố
thông tin về việc dự kiến giao dịch khi thực hiện giao dịch có giá trị từ
5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu,
trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền
mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Đình chỉ giao dịch chứng
khoán trong thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi không công bố
thông tin về việc dự kiến giao dịch khi thực hiện giao dịch có giá trị từ
10.000.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi,
quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng
quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
Điều 34. Vi phạm quy định về
giao dịch, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư
1. Đình chỉ giao dịch chứng
khoán của nhà đầu tư trên các tài khoản nhà đầu tư cho người khác mượn để giao
dịch chứng khoán hoặc đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi
thao túng thị trường chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về tỷ lệ
sở hữu nước ngoài;
b) Vi phạm quy định về hoạt động
đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ
sở hữu vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Vi phạm quy định về mở tài
khoản giao dịch chứng khoán, giao dịch ký quỹ chứng khoán, tài khoản giao dịch
uỷ quyền;
d) Vi phạm quy định về giao
dịch trong ngày giao dịch hoặc trong đợt khớp lệnh định kỳ.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện hành
vi chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy định
pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường
trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm
che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn
tránh hoặc để hỗ trợ người khác trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy
định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định
phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc bán cổ phiếu hoặc vốn
cổ phần hoặc phần vốn góp trong thời hạn tối đa 60 ngày để giảm tỷ lệ nắm giữ
theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2
Điều này.
Điều 35. Vi phạm sử dụng thông
tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu
trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với
hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán mà chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc
mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng
khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng
khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người
hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Vi phạm thao túng thị
trường chứng khoán
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái
pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với
hành vi thao túng thị trường chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo
khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì
áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định này để xử phạt.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng
khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng
khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với
người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoán 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 11. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN, NGÂN HÀNG GIÁM SÁT, NGÂN
HÀNG LƯU KÝ
Điều 37. Vi phạm quy định về
đăng ký chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đăng ký chứng khoán hoặc
đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty đại chúng vi phạm quy định về thực hiện
quyền, đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Điều 38. Vi phạm quy định về
đăng ký hoạt động lưu ký, đăng ký hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán chứng khoán không thực hiện đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ
và hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán trong thời hạn
quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc chi nhánh của công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại thực hiện hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng
khoán khi chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật; hoạt động lưu
ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lưu ký, quyết định chấp thuận cho chi nhánh công ty chứng
khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động lưu ký chứng
khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng
khoán, chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận
trở thành thành viên.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký, đăng ký hoạt động
bù trừ và thanh toán chứng khoán có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu
sự thật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và
thanh toán chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy định về
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam,
thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Không cung cấp đầy đủ, đúng
thời hạn, chính xác danh sách người sở hữu chứng khoán và các tài liệu liên
quan theo yêu cầu hợp lệ và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của công
ty đại chúng, tổ chức phát hành;
b) Không thông báo theo thời
hạn pháp luật quy định hoặc thông báo không đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên
quan đến chứng khoán lưu ký của khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Vi phạm quy định về bảo quản,
lưu giữ chứng khoán; vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
chứng khoán;
b) Thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán, bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên không thực hiện chuyển
tài sản ký quỹ và vị thế mở của nhà đầu tư sang thành viên bù trừ thay thế theo
yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện các giao dịch để thanh lý, đóng vị thế
theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản
tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường; không bảo đảm ưu tiên thực hiện các
giao dịch của nhà đầu tư trước các giao dịch đóng vị thế hoặc mở vị thế của
chính mình.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký hoặc nhân viên của
thành viên bù trừ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Ghi nhận không chính xác
tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký
của khách hàng; hạch toán sai trên tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản vị
thế hoặc tài khoản ký quỹ; thanh toán không đúng thời hạn, thực hiện chuyển quyền
sở hữu chứng khoán đã đăng ký không qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
b) Thực hiện giao dịch chứng
khoán khi chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hạch
toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên;
c) Không bảo vệ cơ sở dữ liệu
và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán theo quy định;
d) Không bảo mật thông tin
liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;
đ) Không quản lý tách biệt
tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù
trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành
viên lưu ký, thành viên bù trừ; không mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi
tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng
khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;
e) Không quản lý tách biệt
tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; không quản lý tách biệt tài khoản,
tài sản của từng thành viên bù trừ hoặc không quản lý tách biệt tài khoản, tài
sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù
trừ đó; tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng
khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;
g) Không thu đủ tài sản ký quỹ
của khách hàng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cấp giấy chứng nhận thành
viên lưu ký, thành viên bù trừ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện hoặc khi chưa được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán; thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng nhận thành
viên bù trừ khi không thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu
ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ;
b) Sử dụng chứng khoán, tài sản
ký quỹ của khách hàng vì lợi ích của cá nhân, tổ chức khác hoặc vì lợi ích của
chính Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký, thành viên bù trừ thực
hiện hành vi sửa chữa, làm thất lạc chúng từ trong thanh toán, chuyển giao quyền
sở hữu chứng khoán.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký
chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký,
thành viên bù trừ vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người
hành nghề chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quản lý tách biệt tài
khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù
trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành
viên lưu ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi
tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của
từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày
quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc quản lý tách biệt tài
khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản
của từng thành viên bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của
từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; buộc
tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán
phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng
kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Điều 40. Vi phạm quy định về
trách nhiệm của ngân hàng lưu ký
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không thực hiện đúng và đầy
đủ nghĩa vụ của ngân hàng lưu ký theo quy định tại hợp đồng lưu ký chứng khoán,
điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;
b) Không lập, lưu giữ hồ sơ,
chứng từ theo quy định; hồ sơ, chứng từ lưu giữ không phản ánh chính xác, chi
tiết các giao dịch của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng
khoán, nhà đầu tư ủy thác, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật;
c) Không cung cấp thông tin,
cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán;
d) Không đảm bảo có đủ số
nhân viên nghiệp vụ tối thiểu có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định pháp
luật;
đ) Chưa xây dựng quy trình
hoạt động, quản lý rủi ro để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Thực hiện hoạt động thu,
chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán không chính xác hoặc không
đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện việc thanh toán
cho các giao dịch không phù hợp với điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy
thác và hợp đồng lưu ký chứng khoán;
c) Không thực hiện đúng, đầy
đủ, chính xác lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp khác của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, của ngân hàng giám sát và các quyền phát sinh trong việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quỹ đầu tư chứng
khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và của nhà đầu tư ủy thác trong phạm vi hợp
đồng lưu ký chứng khoán, hợp đồng giám sát và quy định pháp luật có liên quan;
d) Không thực hiện đúng, đầy
đủ, chính xác việc thanh lý tài sản, phương án xử lý các tài sản còn lại và thực
hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các thông tin cần thiết có liên quan đến
việc giải thể quỹ đầu tư.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành vi không lưu ký,
không tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán, của
từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành vi sử dụng tài sản
của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư uỷ
thác không đúng quy định pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lưu ký trong
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lưu ký, quản lý tách
biệt tài sản của từng quỹ đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách
hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày
quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 41. Vi phạm quy định về
trách nhiệm của ngân hàng giám sát
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng và đầy
đủ nghĩa vụ của ngân hàng giám sát theo quy định tại hợp đồng giám sát, điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 40 Nghị định
này.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Là người có liên quan hoặc
tham gia điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc có
quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;
b) Là đối tác mua, bán trong
giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, của công ty đầu tư chứng khoán;
c) Không giám sát hoạt động,
hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán thực hiện;
d) Không báo cáo theo thời hạn
pháp luật quy định cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện vi phạm của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức,
cá nhân có liên quan;
đ) Không thông báo theo thời
hạn pháp luật quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc ngân
hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của
ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán là người có liên quan hoặc có quan hệ sở
hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu
tư chứng khoán và ngược lại;
e) Không tách biệt về hoạt động,
hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống báo cáo giữa bộ phận cung cấp dịch vụ
xác định giá trị tài sản ròng, bộ phận thực hiện chức năng giám sát, bộ phận chịu
trách nhiệm lập, lưu trữ và cập nhật sổ đăng ký nhà đầu tư;
g) Không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của ngân hàng giám sát tại các báo cáo liên quan đến tài sản và hoạt
động của quỹ đầu tư do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán lập; xác nhận báo
cáo tài sản quỹ đại chúng, tài sản công ty đầu tư chứng khoán, báo cáo xác định
giá trị tài sản ròng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán lập không chính xác hoặc sai lệch.
Mục 12. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 42. Vi phạm quy định về
công bố thông tin
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đăng ký,
đăng ký lại người công bố thông tin hoặc người được ủy quyền công bố thông tin
hoặc không ban hành quy chế về công bố thông tin;
b) Không thông báo với Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con về địa
chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này theo quy
định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ đầy đủ quy
định pháp luật về phương tiện, hình thức công bố thông tin;
b) Không lưu giữ thông tin
công bố theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Công bố thông tin không
đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng
khoán;
b) Công bố thông tin không đầy
đủ nội dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng
khoán;
c) Công bố thông tin cá nhân
của chủ thể khi chưa được chủ thể đồng ý.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố đối với
thông tin phải công bố theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại
khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng
khoán;
b) Không xác nhận hoặc đính
chính thông tin hoặc xác nhận, đính chính thông tin không đúng thời hạn theo
quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc khi
nhận được yêu cầu xác nhận, đính chính thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng
khoán.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố
thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về
báo cáo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy
định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo không đúng thời hạn
theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định
tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật
Chứng khoán;
b) Báo cáo không đầy đủ nội
dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều
124 Luật Chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo đối với
thông tin phải báo cáo theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều
123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Báo cáo có nội dung sai lệch
hoặc sai sự thật
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc báo cáo thông tin chính xác đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Mục 13. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, TỔ CHỨC NIÊM YẾT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÀO BÁN CHỨNG
KHOÁN RA CÔNG CHÚNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, QUỸ VÀ
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 44. Vi phạm quy định về
kiểm toán công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện chào bán chứng
khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Tổ chức kiểm toán được chấp
thuận thực hiện hành vi vi phạm quy định về báo cáo khi thay đổi tên gọi, địa
chỉ trụ sở hoặc lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các
thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán thì bị xử
phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo khi báo cáo
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng khi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm từ 15 ngày
trở lên so với quy định;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng khi không báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo cho đơn vị
được kiểm toán khi phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định liên
quan đến việc lập, trình bày báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc không kiến
nghị đơn vị được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa, xử lý sai phạm hoặc
không ghi ý kiến vào báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán trong trường hợp đơn vị được kiểm toán không sửa chữa, xử lý sai
phạm;
b) Không thông báo theo thời
hạn pháp luật quy định cho đơn vị được kiểm toán hoặc cho người thứ ba hoặc cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có nghi ngờ hoặc phát hiện đơn vị được kiểm
toán có sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
c) Không giải trình, cung cấp
thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán hoặc giải trình, cung cấp
thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán không đúng thời hạn, không
đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại
khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện hành
vi giao một phần hoặc toàn bộ công việc kiểm toán công ty đại chúng, tổ chức
niêm yết, tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán cho tổ chức kiểm toán không được chấp thuận thực hiện.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên
quan đến hoạt động kiểm toán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ
ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Mục 14. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN VÀ PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định
về phòng, chống rửa tiền và phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định về nhận biết
và cập nhật thông tin khách hàng thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin nhận biết khách
hàng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Luật
Phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết khách
hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền, không báo cáo các giao dịch đáng ngờ trong lĩnh vực chứng
khoán quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định
khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định về kiểm
toán nội bộ, rà soát khách hàng trong phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát khách hàng và các bên liên
quan theo các danh sách cảnh báo trước khi thiết lập mối quan hệ hoặc cung cấp
các dịch vụ cho khách hàng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi có khách hàng và bên có liên quan nằm
trong các danh sách cảnh báo; không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng, chống
rửa tiền theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định nội bộ về phòng, chống rửa
tiền sau đây:
a) Không ban hành và tuân thủ
quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền;
b) Không xây dựng quy định
phân loại khách hàng, không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền
theo quy định của pháp luật; không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giao dịch
liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật
Phòng, chống rửa tiền.
4. Công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi bị cấm trong phòng, chống rửa
tiền thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ
công tác phòng, chống rửa tiền theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin phục vụ công tác
phòng, chống rửa tiền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 4 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập hoặc duy trì tài khoản vô danh,
tài khoản sử dụng tên giả theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Luật Phòng, chống rửa tiền;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, tham gia hoặc tạo Điều kiện thực
hiện hành vi rửa tiền.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
không lưu giữ và cập nhật thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, người sáng lập,
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa tiền.
6. Công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định về chống
tài trợ khủng bố thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật
thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 34 Luật
Phòng, chống khủng bố;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tố giác tài trợ khủng bố.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Mục 15. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ THANH TRA, KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều 46. Hành vi cản trở việc
thanh tra, kiểm tra, yêu cầu cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Từ chối cung cấp thông
tin, tài liệu, dữ liệu điện tử hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện
tử không đúng thời hạn, không đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của đoàn thanh
tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền;
b) Chống đối, cản trở, gây
khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền;
không giải trình, không đến làm việc theo yêu cầu của người có thẩm quyền;
c) Cố ý trì hoãn, trốn tránh,
không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền; không thực hiện
các yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý của đoàn thanh tra, kiểm
tra, người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Che giấu, sửa chữa chứng từ,
tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị
thanh tra, kiểm tra;
b) Tự ý tháo bỏ, tẩu tán hoặc
có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng khoán, sổ sách,
hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác; chiếm
đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng
khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là chứng từ, tài liệu,
sổ sách, dữ liệu điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, LẬP
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG, BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Điều 47. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ
chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại Khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
d) Đình chỉ giao dịch chứng
khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp
luật đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối
với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và
khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với
tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành
vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ giao dịch chứng
khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn
từ 01 tháng đến 24 tháng;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp
luật đối với Tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối
với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và
khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với
tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành
vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ giao dịch chứng
khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn
từ 01 tháng đến 24 tháng;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
Điều 48. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Các chức danh nêu tại Điều 47 Nghị định này khi
phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
2. Công chức thuộc ngành tài
chính đang thi hành nhiệm vụ, công vụ; công chức, viên chức, người có thẩm quyền
đang thi hành nhiệm vụ, công vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản
hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính được quy định tại Nghị định này phải kịp thời lập biên bản vi phạm
hành chính theo quy định và chuyển biên bản vi phạm hành chính đến người có thẩm
quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Điều 49. Áp dụng hình thức
đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
1. Khi áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung là đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20, điểm a khoản 7 Điều 24,
điểm a khoản 7 Điều 26, điểm b khoản 6 Điều
27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm a khoản
2 Điều 36, khoản 7 Điều 45, điểm a khoản
3 Điều 46 Nghị định này, người có thẩm quyền quy
định tại Điều 47 Nghị định này có quyền ra quyết định đình chỉ có thời hạn một, một
số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của tổ chức vi phạm.
2. Trường hợp chỉ ra quyết định đình chỉ có thời hạn
một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán thì người có thẩm quyền
quy định tại Điều 47 Nghị định này phải ghi rõ trong quyết
định xử phạt về nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán bị đình chỉ, thời hạn
đình chỉ và hiệu lực thi hành của quyết định đình chỉ.
3. Trường hợp bị đình chỉ có
thời hạn hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, tổ chức vi phạm phải dừng
ngay một phần hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc các
hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt và phải tuân thủ các quy định
cấm hoặc hạn chế thực hiện trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
Điều 50. Áp dụng hình thức
đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán
Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ
hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán quy định tại khoản 4 Điều 38, điểm a khoản 6 Điều 39, khoản 5 Điều 40 Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại
Điều 47 Nghị định này có quyền ra quyết định Đình chỉ có thời
hạn một, một số hoặc toàn bộ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán
chứng khoán của Tổ chức vi phạm. Quyết định áp dụng hình thức Đình chỉ hoạt động
lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán phải được đồng thời gửi cho
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 51. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả
1. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ
thông tin, cải chính thông tin, cá nhân, tổ chức vi phạm phải công bố về việc
huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin trên 01 tờ báo trung ương trong 03 số
liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của công ty. Cá nhân, tổ chức vi phạm
khi thực hiện huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con về
thông tin huỷ bỏ và thông tin được cải chính.
2. Thời hạn thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp hoặc khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm
là tối đa 60 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi
hành.
3. Thời hạn thực hiện các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
này là tối đa 30 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, đ và e khoản 9 Điều 8; điểm
c khoản 9 Điều 8 trong trường hợp buộc thông
qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất; các điểm a và b khoản 5 Điều
9, các điểm a, b và c khoản 8 Điều 10, các
điểm b và c khoản 6 Điều 12, điểm d khoản 6 Điều 17, điểm a khoản 7 Điều 18, khoản 8 Điều 26, khoản 7 Điều 27, điểm b khoản 8 Điều 32, điểm b khoản 6 Điều 34, khoản 7 Điều 39, điểm a khoản 6 Điều 40, khoản 4 Điều 44, khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Nghị định này.
4. Việc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành;
hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) và tiền
lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc quy định tại các điểm a, đ, e khoản 9 Điều 8, các điểm a, b khoản
5 Điều 9, điểm a khoản 8 Điều 10, các điểm
b, c khoản 6 Điều 12 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi
văn bản thông báo cho nhà đầu tư đồng thời công bố trên 01 tờ báo trung ương
trong 03 số liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của công ty về việc hoàn
trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền
lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà cá nhân, tổ chức
vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc. Khoản tiền lãi
của tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải trả
cho nhà đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư nộp tiền đến ngày cá nhân, tổ chức
vi phạm trả lại tiền cho nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư đã chuyển nhượng chứng
khoán mua trong đợt chào bán nêu trên một cách hợp lệ, cá nhân, tổ chức vi phạm
có trách nhiệm xác định các nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng trước thời điểm
thông báo hoàn trả tiền và số lượng chứng khoán hiện đang nắm giữ để thông báo
cho nhà đầu tư đó được biết;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về kết quả thực hiện việc hoàn trả tiền mua chứng khoán hoặc tiền
đặt cọc (nếu có) cho nhà đầu tư, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ
ngày hoàn thành việc hoàn trả tiền cho nhà đầu tư.
5. Biện pháp buộc hoàn trả chứng
khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 8 Điều 26, điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị
định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bị áp dụng biện pháp buộc hoàn trả tiền
cho khách hàng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều 26,
điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị định này, tổ chức, cá nhân vi
phạm phải hoàn trả cho khách hàng toàn bộ số tiền trên tài khoản của khách hàng
bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật cộng
thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng thương mại
nơi mở tài khoản của khách hàng tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này
có hiệu lực. Khoản tiền lãi mà tổ chức, cá nhân vi phạm phải trả cho khách hàng
được tính từ ngày tiền trên tài khoản của khách hàng bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm
giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật đến ngày tổ chức, cá nhân vi phạm
trả lại tiền cho khách hàng;
b) Trường hợp bị áp dụng biện pháp buộc hoàn trả chứng
khoán cho khách hàng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều
26, điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị định này, tổ chức, cá
nhân vi phạm phải hoàn trả cho khách hàng số chứng khoán đã bị lạm dụng, chiếm
dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật cộng thêm số chứng
khoán, số tiền phát sinh từ số chứng khoán đã bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ,
cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật (nếu có) trong thời gian lạm dụng,
chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
2. Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán và Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hết hiệu lực kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị
định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định
này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ
hơn.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và Nghị định số
145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP để giải quyết.
Điều 54. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và tổ chức thi hành Nghị
định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|