CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 02 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số
vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định
này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bưu chính;
b) Viễn thông, bao gồm: kinh
doanh dịch vụ viễn thông; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ; quy hoạch, thiết
kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông; quy hoạch, quản lý và sử dụng tài
nguyên viễn thông, Internet; quản lý chất lượng và dịch vụ viễn thông;
c) Tần số vô tuyến điện;
d) Công
nghệ thông tin, bao gồm: phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; đầu tư,
mua sắm; an toàn thông tin mạng; chống thư rác, tin nhắn rác; mạng xã hội,
trang thông tin điện tử, trò chơi điện tử trên mạng, trò chơi điện tử công cộng;
đ) Giao dịch điện tử.
2. Hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến các lĩnh vực quy định tại khoản
1 Điều này không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng bị xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử
phạt theo quy định của Nghị định này bao gồm:
a) Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
b) Đại lý cung cấp dịch vụ: bưu
chính; viễn thông; trò chơi điện tử trên mạng;
c) Đại lý Internet là tổ chức;
d) Đại diện,
văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; chi
nhánh của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính;
đ) Điểm cung cấp dịch vụ: viễn
thông; trò chơi điện tử công cộng;
e) Điểm truy nhập Internet công
cộng;
g) Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
h) Đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng tần số vô tuyến điện;
i) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp sử dụng tần số vô tuyến điện;
k) Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài sử dụng tần số vô tuyến điện;
l) Nhà đăng ký tên miền;
m) Đơn vị vận hành hệ thống
thông tin;
n) Cơ quan nhà nước có hành vi
vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
o) Các tổ chức khác không phải
là cơ quan nhà nước vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
Điều 3.
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một
hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng đối với giấy phép: Bưu chính, Giấy phép Viễn
thông, Giấy phép thiết lập mạng viễn thông, Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông
trên biển, Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Giấy phép kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ an toàn thông tin mạng, Giấy phép thiết lập mạng xã hội, Giấy phép cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng, Giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 tháng đến 24 tháng;
d) Trục xuất.
3. Ngoài
hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả
sau:
a) Buộc nộp lại tổng số tiền
tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của Bộ xác định thuê
bao (SIM), trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi
SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế;
c) Buộc thu hồi số thuê bao, đầu
số, kho số viễn thông;
d) Buộc thu hồi tài nguyên
Internet, tên miền, địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN);
đ) Buộc thu hồi mã số quản lý,
số cung cấp dịch vụ;
e) Buộc hoàn trả địa chỉ IP,
ASN, tên miền;
g) Buộc nộp lại phí sử dụng tần
số trong thời gian sử dụng tần số không có giấy phép hoặc sử dụng sai nghiệp vụ,
phương thức phát;
h) Buộc nộp lại chứng chỉ vô
tuyến điện viên;
i) Buộc hoàn trả lại bưu gửi;
k) Buộc thanh toán đầy đủ tiền
trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
l) Buộc tái xuất vật phẩm, hàng
hóa cấm nhập khẩu, tem bưu chính;
m) Buộc thu hồi kinh phí đã chi
không đúng;
n) Buộc hủy kết quả đấu giá quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện;
o) Buộc nộp lại văn bản cho
phép thực hiện hoạt động gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua
sử dụng;
p) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự
thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật.
q) Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi giấy phép do vi phạm quy định của pháp luật.
r) Buộc nộp lại văn bản xác nhận
thông báo hoạt động bưu chính.
Điều 4. Quy
định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa trong
các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá nhân là 40.000.000 đồng.
2. Mức phạt
tiền tối đa trong các lĩnh vực: viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ
thông tin đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định từ
Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm
hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này.
Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng
1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
4. Thẩm quyền phạt tiền quy định
tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm
của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng 1/2
thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi
phạm các quy định về Giấy phép bưu chính
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đúng với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến Giấy
phép bưu chính theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến Giấy
phép bưu chính theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng
dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tẩy
xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính;
c) Không bảo
đảm mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng
dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
bưu chính;
b) Mua
bán, cầm cố Giấy phép bưu chính;
c) Cho
thuê, cho mượn Giấy phép bưu chính; chuyển nhượng Giấy phép bưu chính trái pháp
luật.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy phép bưu chính từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
3 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thu hồi Giấy phép
bưu chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều này;
c) Buộc phải
đảm bảo mức vốn tối thiểu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này.
Điều 6. Vi
phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đúng với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản
xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoạt động
bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt
động bưu chính quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.
3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy
xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
b) Làm chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được
thành lập theo pháp luật Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
c) Không
thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên
quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng
dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
b) Làm đại
lý, đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước
ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào
Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về bưu chính.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp
lại văn bản xác nhận thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
Điều 7. Vi
phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng không đúng dấu
ngày hoặc thể hiện không chính xác thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận
bưu gửi trên hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng dấu ngày hoặc
không có thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi trên hợp đồng hoặc
chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thể hiện
không đúng hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật đối với hợp đồng
cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;
b) Không sử
dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng
văn bản;
c) Giao đại
lý hoặc nhận làm đại lý dịch vụ bưu chính mà không có hợp đồng đại lý hoặc hợp
đồng đại lý hết hiệu lực.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhận
nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà
hợp đồng nhượng quyền đã hết hiệu lực;
b) Làm đại
diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài mà hợp đồng đại diện
đã hết hiệu lực.
Điều 8. Vi
phạm các quy định về cung ứng, sử dụng dịch vụ và báo cáo bưu chính
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp
thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu
gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ.
3. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng;
b) Niêm yết
không đúng hoặc không đầy đủ tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa
không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều
kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
c) Thực hiện
không đúng quy định về phát bưu gửi;
d) Báo cáo
chậm đến 15 ngày hoặc báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc không đúng theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
4. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện các quy định về phát bưu gửi;
b) Không
niêm yết công khai tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được
gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung
ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
c) Báo cáo
chậm quá 15 ngày so với quy định.
5. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Từ chối
trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục
vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;
b) Không
báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c) Báo cáo
không chính xác, không trung thực hoặc không báo cáo theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích khi không phải là doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
b) Báo cáo
không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp
luật.
7. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng;
b) Không
báo cáo kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
doanh thu từ các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do việc
cung ứng các dịch vụ bưu chính cạnh tranh khác dưới giá thành;
b) Vi phạm
các quy định về hoạt động bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ
các điều ước quốc tế về bưu chính mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
c) Vi phạm
quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng.
Điều 9. Vi
phạm các quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển
qua mạng bưu chính
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi hoặc
chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam đi các nước
mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định
cấm nhập khẩu;
b) Gửi hoặc
chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm
lưu thông theo quy định của pháp luật;
c) Gửi hoặc
chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo
quy định của pháp luật;
d) Gửi hoặc
chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm vận chuyển bằng
đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc
vận chuyển hoặc phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần
phong mỹ tục của Việt Nam.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d khoản
1 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc
tái xuất vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 10.
Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch
vụ bưu chính
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm
kê, lập biên bản và gói, bọc lại trong trường hợp vỏ bọc bưu gửi bị rách, hư hại.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mạo
danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính;
b) Thực
hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung
ứng dịch vụ bưu chính.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu
chính;
b) Đình
chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc
yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ
ký của các bên liên quan;
c) Tiết lộ
thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật;
d) Không
đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về vật phẩm,
hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:
a) Bóc mở
bưu gửi trái pháp luật;
b) Tráo đổi
nội dung bưu gửi;
c) Chiếm
đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2.000.000 đồng hoặc hủy bưu gửi trái
pháp luật;
d) Không
phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình
chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông
tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng
việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi
hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng
và sử dụng dịch vụ bưu chính;
b) Cản trở
trái pháp luật hoạt động bưu chính.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả lại bưu gửi đối với
hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 11.
Vi phạm các quy định về thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận; chuyển tiếp, chuyển
hoàn, rút lại bưu gửi; bưu gửi không có người nhận
1. Phạt tiền
từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định
về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định về
việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
3. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thu cước chuyển hoàn đối với
thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được.
4. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện không đúng việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa phát
đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người nhận;
b) Thực
hiện không đúng yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại
cho người gửi khi không phát được cho người nhận;
c) Xử lý
không đúng quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
5. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa phát đến địa
chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người nhận;
b) Không
thực hiện yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người
gửi khi không phát được cho người nhận;
c) Không
xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả cước thu không
đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 12.
Vi phạm các quy định về mạng bưu chính công cộng
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lắp đặt
không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
b) Lắp đặt
không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập
trung;
c) Không
bố trí địa điểm hoặc không tổ chức để người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung
cư cao tầng, tòa nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo vệ công trình thuộc mạng bưu
chính công cộng;
b) Không
xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không
lắp đặt hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
d) Không
lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xâm hại
công trình bưu chính công cộng;
b) Sử dụng
phương tiện vận tải chuyên ngành để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không
đúng quy định ưu tiên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này.
Điều 13.
Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đúng hoặc
không đầy đủ chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu
chính công ích.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
công bố chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính
công ích;
b) Công bố
không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động
phát hành báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động
phát hành báo chí theo quy định của pháp luật;
b) Không
niêm yết hoặc công khai Bản công bố hợp quy, Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch
vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí tại điểm
phục vụ;
c) Thực
hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch
vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Thực
hiện không đúng các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng
và Nhà nước;
đ) Thực
hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ
bưu chính công ích đã công bố.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quy định
giá cước dịch vụ bưu chính không đúng thẩm quyền;
b) Không
thông báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không
xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu
chính do Nhà nước quy định;
d) Không
thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công
ích trong hoạt động phát hành báo chí;
đ) Không
thực hiện một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ
công ích trong hoạt động phát hành báo chí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
e) Không
thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.
Điều 14.
Vi phạm các quy định về tem bưu chính
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong việc thanh toán trước
giá cước dịch vụ bưu chính đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
tem bưu chính Việt Nam đã có dấu hủy;
b) Sử dụng
tem bưu chính Việt Nam không còn nguyên vẹn.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính Việt
Nam bị cấm lưu hành.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính nước
ngoài để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và dịch vụ bưu
chính quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài.
4. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh
doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh,
ký hiệu, dấu hiệu không phù hợp đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
b) Bán
tem bưu chính Việt Nam trên mạng bưu chính công cộng trong thời hạn cung ứng
không đúng giá in trên mặt tem, trừ trường hợp tem bưu chính có dấu hủy;
c) Bán
tem bưu chính đặc biệt đã hết thời hạn cung ứng trên mạng bưu chính công cộng,
trừ trường hợp đã mua lại;
d) Lưu
hành tem bưu chính Việt Nam không có quyết định phát hành của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
đ) Tổ chức
trưng bày, triển lãm tem bưu chính không đúng quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
e) In tem
bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ
“tem mẫu” (specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to
gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp phích;
g) Lưu trữ
tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam không đúng
quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh
doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung
và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính các nước
thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem;
b) In tem
bưu chính Việt Nam không đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không
lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam.
6. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh
doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có quyết định đình bản,
đình chỉ, thu hồi;
b) Sử dụng,
sao chép một phần hoặc toàn bộ mẫu tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có
văn bản cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không
thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính khi có quyết định đình bản, đình chỉ hoặc tem
bưu chính đặc biệt đã hết thời hạn cung ứng theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Thu hồi,
xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính
hết thời hạn cung ứng không đúng quy định.
7. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh
doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính giả;
b) In tem
bưu chính Việt Nam không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không
trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đề án in tem bưu chính ở nước
ngoài, hợp tác in hoặc phát hành chung với cơ quan bưu chính nước ngoài.
8. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi,
trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu
gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai
trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
9. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 4, các điểm a và b khoản 5, các điểm a và b khoản 6, các điểm a và
b khoản 7 Điều này;
b) Trục
xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước
ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các
điểm a, b và c khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7 và khoản
8 Điều này;
b) Buộc
tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và khoản
8 Điều này.
Chương
III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG, INTERNET, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP VIỄN THÔNG
Điều 15.
Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng, cung cấp
dịch vụ viễn thông nhưng không gửi thông báo chính thức khai thác mạng, cung cấp
dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa Giấy
phép viễn thông.
3. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn
thông dùng riêng hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy
phép.
4. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn
thông công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông
trên biển nhưng không có giấy phép.
5. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc cung cấp
thông tin giả mạo để được cấp Giấy phép viễn thông.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu Giấy phép viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 3 và 4 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này;
Điều 16.
Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố
không đầy đủ nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Công bố
không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông;
c) Công bố
nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định
hoặc không đăng trên một trong các tờ báo viết trong 03 số liên tiếp hoặc báo
điện tử và trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Công bố
nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
không đúng thời hạn quy định hoặc không công bố đủ trên 03 số báo liên tiếp.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
công bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Không
công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày có thay đổi một trong các thông tin liên quan trong Giấy
phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định;
b) Không
làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông trong trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép theo quy định;
c) Không
làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng viễn
thông dùng riêng trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức, cấu hình mạng, phạm
vi hoạt động của mạng, loại hình dịch vụ cung cấp;
d) Không
thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của tổ chức được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng
riêng.
4. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông
trên biển trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thay đổi
thông tin về tuyến cáp được lắp đặt trên biển;
b) Không
thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chính thức
thay đổi địa chỉ trụ sở chính.
5. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng
cam kết mà tổ chức được cấp giấy phép viễn thông đã cam kết đối với cơ quan cấp
phép.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn
thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều
này.
Điều 17. Vi
phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ cho tổ
chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của mạng viễn thông dùng riêng.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mạng viễn thông
dùng riêng vào mục đích kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép
thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 18.
Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn
thông
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kết thúc thử nghiệm mà
không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm, không báo cáo kết quả thử nghiệm tới
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phương án thử
nghiệm không đúng quy định trong Giấy phép thử nghiệm đã được cấp.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thử
nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19.
Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
1. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ
hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến
cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép.
3. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp
viễn thông trong vùng biển Việt Nam;
b) Khảo
sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Trục
xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước
ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Mục 2.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 20.
Vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Thiết lập
hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý
dịch vụ viễn thông để cung cấp dịch vụ;
b) Cung cấp
dịch vụ viễn thông không đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần
thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ký
hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng
dịch vụ viễn thông;
b) Đại lý
dịch vụ viễn thông không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực
hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 21.
Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông
1. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dịch vụ viễn
thông để thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22.
Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở
hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp;
b) Không
xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc
danh mục Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần
chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc Danh mục doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
b) Thực
hiện không đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông
thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ
phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nắm cổ
phần chi phối không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc danh mục doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối;
b) Đồng
thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai hay
nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc
danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn
thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2
và 3 Điều này.
Điều 23.
Vi phạm các quy định về cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí
thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu
không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về
phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp
dịch vụ.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị
trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu
sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc thâm
nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn
thông của các doanh nghiệp viễn thông khác.
3. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh nhưng không được chấp
nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không
thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập
trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% thị trường dịch vụ liên quan.
4. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh
nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm
giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông
khác vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
b) Doanh
nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm
giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh
không lành mạnh.
Điều 24.
Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn
thông
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
không đầy đủ thông tin, chứng cứ có liên quan cho Bộ Thông tin và Truyền thông
để tổ chức hiệp thương giữa các bên;
b) Không
tham gia hiệp thương khi cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông yêu cầu.
2. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết
định giải quyết tranh chấp của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn
thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Mục 3.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ THIẾT LẬP MẠNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 25.
Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp, dịch
vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định, dịch vụ báo hỏng số thuê
bao điện thoại cố định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin
cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch
vụ, cho đại lý dịch vụ viễn thông, đại lý Internet.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong Giấy phép viễn thông;
b) Thực
hiện không đúng quy định về bán lại dịch vụ viễn thông.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành việc ký hợp đồng và
thanh toán tiền mua bộ xác định thuê bao gắn một số thuê bao xác định (SIM thuê
bao) đối với dịch vụ viễn thông trả sau;
b) Thực
hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ đăng ký thông tin thuê bao hoặc nạp
tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ viễn
thông trả trước.
5. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh
thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Áp dụng
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chưa được chấp thuận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không
gửi văn bản thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn
thông bắt buộc phải đăng ký, thông báo về việc áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết
lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật;
b) Thiết
lập mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông vô
tuyến dùng riêng cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài,
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam, không đúng quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn
thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa thực hiện giao kết hợp
đồng giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng.
8. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn
thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước
ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
9. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 8 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này.
10. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5,
các khoản 7 và 8 Điều này.
Điều 26.
Vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên
truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi
doanh nghiệp;
b) Gửi
thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ
Thông tinvà Truyền thông dưới 03 ngày làm việc trước khi quyết định của doanh
nghiệp viễn thông có hiệu lực;
c) Gửi kế
hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích không theo đúng danh mục dịch vụ viễn thông công
ích;
b) Lập
hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích nhưng không có đầy đủ các nội
dung theo quy định;
c) Không
ban hành quyết định giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích của
Bộ Thông tinvà Truyền thông;
d) Không
thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ
Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện quyết toán số
tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không
đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
lập và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông dự toán kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích;
b) Doanh
nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương
tiện thiết yếu không đăng ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Không
gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không
xác định số tiền phải nộp trong năm theo quy định gửi Quỹ dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam;
đ) Không
thực hiện thống kê, theo dõi riêng doanh thu các dịch vụ thuộc đối tượng đóng
góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
e) Cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích không đúng đối tượng thụ hưởng.
5. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đóng
góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn
quy định;
b) Đóng
góp tài chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
c) Không
thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam.
6. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
không đúng mục đích kinh phí được Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích đến năm 2020 hỗ trợ;
b) Không
đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động phát triển
thuê bao mới từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3, điểm d khoản 4, điểm c khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi kinh phí đã chi không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2, điểm e khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi
suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3,
các điểm d và đ khoản 4; khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 27.
Vi phạm các quy định về chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số
1. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 01 đến 05 thuê bao:
a) Từ chối
chuyển mạng ngoài các trường hợp được phép từ chối;
b) Không
thực hiện đúng Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng;
c) Làm
phát sinh cước ngoài cước dịch vụ chuyển mạng khi chuyển mạng viễn thông di động
mặt đất giữ nguyên số.
2. Phạt tiền
do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt
sau:
a) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển
mạng từ 06 đến 10 thuê bao;
b) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển
mạng từ 11 đến 15 thuê bao;
c) Phạt
tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển
mạng từ 16 thuê bao trở lên.
3. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
đảm bảo đường truyền dẫn kết nối tới Trung tâm chuyển mạng để thực hiện việc
chuyển mạng;
b) Không
cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch
vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông;
c) Không
đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức
quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu không đúng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải
đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối, cập nhật thông tin từ
Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 28.
Vi phạm các quy định về ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi hồ
sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến cơ
quan quản lý chuyên ngành về viễn thông dưới 60 ngày làm việc trước ngày dự định
ngừng kinh doanh dịch vụ đối với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh
nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống
lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Thông
báo cho người sử dụng dịch vụ hoặc thông báo cho các bên có liên quan hoặc công
bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn
thông dưới 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến
cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn
thông đối với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm
giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Không
thông báo cho người sử dụng dịch vụ hoặc không thông báo cho các bên có liên
quan hoặc không công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh
doanh dịch vụ viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ
phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Không
gửi hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động đến
Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Ngừng
kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động hoặc ngừng kinh doanh một
phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền
thông chấp thuận bằng văn bản.
Điều 29.
Vi phạm các quy định về liên lạc nghiệp vụ
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không quy định chi tiết
đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc
nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy
chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp.
Điều 30.
Vi phạm các quy định về dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ 116
không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
trợ giúp tra cứu đối với số máy điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn
thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng;
b) Không
thiết lập phương thức trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định theo quy
định;
c) Không
triển khai hoặc triển khai không đúng hệ thống cung cấp dịch vụ 116 dự phòng;
d) Đưa
thông tin về tên hoặc địa chỉ hoặc các thông tin liên quan khác vào Danh bạ điện
thoại công cộng khi thuê bao đã từ chối đăng ký thông tin.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung
kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
b) Cung cấp
không đầy đủ hoặc cung cấp không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu dịch
vụ 116;
c) Không
định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
d) Không
cung cấp cơ sở dữ liệu về thuê bao điện thoại cố định bao gồm các thông tin về
tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên quan khác cho doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ 116.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp miễn phí
cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định Danh bạ điện thoại công cộng.
Điều 31.
Vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông khẩn cấp và báo hỏng số thuê bao điện
thoại cố định
Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không bảo
đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc
khẩn cấp hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Không
thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, không đăng trong Danh bạ điện
thoại công cộng các số liên lạc khẩn cấp.
Điều 32.
Vi phạm các quy định về đổi số thuê bao viễn thông
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ thời
gian 60 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số
thuê bao viễn thông.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, triển
khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông hoặc xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao
viễn thông không phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số
thuê bao đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đổi số
thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông theo quy định;
b) Không
triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc trước,
trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
c) Không
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số
thuê bao viễn thông;
d) Không
hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành
đổi số thuê bao viễn thông;
đ) Không
báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông kết quả đổi
số thuê bao viễn thông.
Điều 33.
Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung,
lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1. Đình chỉ
hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến
12 tháng do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM
vi phạm từ 01 đến 200 SIM:
a) Giả mạo;
sử dụng giấy tờ tùy thân của các cá nhân, giấy tờ chứng nhận pháp nhân của tổ
chức khác để thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Không
thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng
số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông khi chuyển quyền sử dụng số thuê bao;
c) Không
đề nghị doanh nghiệp viễn thông cấp, khôi phục lại sim hoặc không đề nghị chấm
dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chủ thuê bao để mất, thất
lạc sim thuê bao, thiết bị có gắn số thuê bao;
d) Không
làm rõ được việc sở hữu các số thuê bao do tổ chức, cá nhân đã thực hiện giao kết
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với doanh nghiệp viễn thông.
2. Phạt tiền
do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt
sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm
từ 201 đến 500 SIM;
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm
từ 501 SIM trở lên.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động
do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm
từ 01 đến 10 SIM:
a) Cung cấp
dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc không chính xác;
b) Không
thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với cá nhân khi sử dụng từ số thuê bao di
động trả trước thứ tư trở lên.
4. Phạt tiền
đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi quy định
tại khoản 3 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm
từ 11 đến 20 SIM;
b) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm
từ 21 đến 30 SIM;
c) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm
từ 31 đến 40 SIM;
d) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi
phạm từ 41 SIM trở lên.
5. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động
do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau đây trong
trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 01 đến 02 điểm:
a) Không
từ chối giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với các cá nhân,
tổ chức xuất trình giấy tờ không đúng hoặc xuất trình giấy tờ không rõ, không bảo
đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin;
b) Bản giấy
hoặc bản số hóa hoặc bản điện tử xác nhận thông tin thuê bao không có chữ ký của
chủ thuê bao hoặc của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc của người
được ủy quyền;
c) Thực
hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bên ngoài điểm cung
cấp dịch vụ viễn thông;
d) Không
có biển hiệu hoặc biển hiệu không có đầy đủ thông tin sau: Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông; tên hoặc thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông thiết lập điểm cung
cấp dịch vụ viễn thông hoặc ủy quyền cho điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; địa
chỉ; số điện thoại liên hệ;
đ) Không
niêm yết công khai hoặc niêm yết không đầy đủ các giấy tờ sau: hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; quy trình
giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hợp đồng ủy quyền được doanh nghiệp viễn thông cấp cho doanh nghiệp
thiết lập (đối với điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền);
e) Không
có đầy đủ trang thiết bị để nhập và chuyển thông tin, bản số hóa giấy tờ, ảnh
chụp về cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông;
g) Bản số
hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin về ngày giờ
chụp;
h) Giao kết
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người dưới 14 tuổi, người được
giám hộ nhưng không phải do cha, mẹ hoặc người được giám hộ thực hiện;
i) Giao kết
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người không phải là đại diện
theo pháp luật hoặc với người không được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện
theo pháp luật của tổ chức hoặc chấp nhận giấy chứng nhận pháp nhân nhưng không
có danh sách các cá nhân thuộc tổ chức có xác nhận hợp pháp được phép sử dụng dịch
vụ viễn thông kèm theo bản chính giấy tờ tùy thân của từng cá nhân;
k) Không
lưu giữ thông tin thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của điểm cung
cấp dịch vụ viễn thông hoặc không truyền đầy đủ thông tin thuê bao về hệ thống
cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp viễn thông;
l) Không
cho phép truy nhập vào cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
6. Phạt tiền
đối với doanh nghiệp viễn thông di động do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi
phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông vi phạm từ 03 đến 04 điểm;
b) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông vi phạm từ 05 đến 06 điểm;
c) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông vi phạm từ 07 đến 08 điểm;
d) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông vi phạm từ 09 điểm trở lên.
7. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán
SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng
ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Bán,
lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao,
kích hoạt sẵn dịch vụ di động cho SIM thuê bao nhưng chưa thực hiện hoặc chưa
hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
c) Mua
bán, trao đổi hoặc sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt sẵn dịch
vụ cho SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích
hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.
8. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao kết hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi không được ủy quyền.
9. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động
khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp
đồng ủy quyền với tổ chức không phải là doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng với cá
nhân để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Chấp
nhận thông tin thuê bao do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không được ủy quyền
cung cấp;
c) Không
thông báo liên tục trong ít nhất 05 ngày, mỗi ngày ít nhất một lần yêu cầu cá
nhân, tổ chức thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng;
d) Không
tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều sau 15 ngày kể từ ngày đầu tiên
gửi thông báo nhưng cá nhân, tổ chức vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao di động có thông tin
thuê bao không đúng;
đ) Dừng
cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị
tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày tiếp theo nếu không
thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
e) Không
tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày kể từ ngày dừng cung
cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực hiện lại
việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao có
thông tin không đúng;
g) Dừng
cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị
thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày nếu không
thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
h) Không
thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày kể từ ngày
dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực
hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với
thuê bao có thông tin không đúng;
i) Không
thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu trong trường hợp cá nhân sử dụng
nhiều hơn 03 số thuê bao di động trả trước của một mạng viễn thông di động;
k) Không cung
cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không
cung cấp phương thức để thuê bao di động trả trước tự kiểm tra thông tin thuê
bao của mình hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin tối thiểu cho thuê bao khi họ
thực hiện việc tự kiểm tra;
m) Không
thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp
thông tin, kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao đã giao kết hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung tại địa phương trong cơ sở dữ liệu tập trung của
doanh nghiệp;
n) Không
đăng tải hoặc đăng tải không chính xác trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo từng tỉnh, thành phố
hoặc đăng tải danh sách không đầy đủ thông tin tối thiểu;
o) Không
kiểm tra, giám sát đảm bảo tổ chức chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các nhân viên, thiết bị thuộc
tổ chức; cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu sử dụng các số thuê
bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 14 tuổi hoặc những người thuộc
quyền giám hộ, thiết bị của mình hoặc gia đình mình;
p) Thiết
lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định.
10. Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông
di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không
xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý
thông tin thuê bao;
b) Cơ sở
dữ liệu tập trung không có đầy đủ các thông tin thuê bao theo quy định hoặc thiếu
một trong các trường thông tin sau: ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ, trạng thái hoạt
động, số lượng thuê bao mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng, ngày chấm dứt sử dụng
dịch vụ;
c) Không
lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ thông tin thuê bao trong suốt thời gian sử dụng
dịch vụ của thuê bao hoặc không lưu giữ thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu
tối thiểu 02 năm đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã chuyển
quyền sử dụng dịch vụ cho cá nhân, tổ chức khác;
d) Không
thực hiện rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung
theo quy trình nội bộ;
đ)
Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với
cơ sở dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của Bộ Công an;
e) Cung
cấp không đầy đủ thông tin thuê bao để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
11. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp viễn thông di động do:
a) Không
bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật nhằm bảo đảm khả năng truy nhập cơ sở dữ
liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp để kiểm tra, thanh tra thông
tin thuê bao khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không
xây dựng quy trình nội bộ để phục vụ công tác rà soát, kiểm tra thông tin thuê
bao trong cơ sở dữ liệu tập trung.
12. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phần mềm, ứng
dụng công nghệ thông tin để giả mạo thông tin, ảnh chụp giấy tờ của cá nhân, tổ
chức, ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng để thực hiện việc giao kết
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn
thông.
13. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến
12 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, khoản
4, các điểm a và b khoản 7 và khoản 12 Điều này.
14. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh
nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được
nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch
vụ từ sau ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4,
các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không
thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo
công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc
doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền
đã được nạp sau ngày 24 tháng 7 năm 2018 vào tài khoản chính của SIM đối với
các thuê bao được cung cấp dịch vụ từ trước ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm
quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản
12 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên
mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm.
Điều 34.
Vi phạm các quy định về lập hóa đơn, doanh thu giá cước và thanh toán cước viễn
thông
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập
hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông không thể hiện đầy đủ hoặc không
chính xác về giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn
thông hoặc thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán cho người sử dụng
dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau;
b) Không
cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa
đơn theo quy định đối với các dịch vụ viễn thông theo danh mục dịch vụ do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định;
c) Thu cước
cuộc gọi từ điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc
dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định;
d) Không lập
hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức
trả sau.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
áp dụng đúng phương pháp xác định doanh thu dịch vụ viễn thông;
b) Không
thực hiện điều chỉnh Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông phù hợp với kết quả của
kiểm toán;
c) Báo
cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định với cơ quan quản
lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Báo
cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không chính xác hoặc không đầy đủ các nội dung
theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo doanh thu
dịch vụ viễn thông với cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông.
4. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi khấu trừ không đúng số
tiền phải thanh toán theo giá cước quy định cho người sử dụng dịch vụ viễn
thông thanh toán theo hình thức trả trước.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại
cước phí đã thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1
và khoản 4 Điều này.
Điều 35.
Vi phạm các quy định về điểm truy nhập Internet công cộng
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Không
ghi số đăng ký kinh doanh đại lý Internet trên biển Đại lý Internet đối với đại
lý Internet phải ký hợp đồng đại lý Internet;
b) Không
ghi tên doanh nghiệp hoặc không ghi số Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của
doanh nghiệp trên biển Điểm truy nhập Internet công cộng;
c) Không
thể hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong nội quy sử dụng dịch vụ
Internet;
d) Không
niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
treo biển Đại lý Internet hoặc Điểm truy nhập Internet công cộng;
b) Thiết
lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet;
c) Hệ thống
thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn an ninh thông
tin theo quy định;
d) Cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet có chất lượng thấp hơn hoặc có giá cước cao hơn
trong hợp đồng đại lý Internet.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
tuân thủ thời gian hoạt động của đại lý Internet hoặc của điểm truy nhập
Internet công cộng theo quy định;
b) Sử dụng
không đúng đường truyền thuê bao trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng;
c) Tổ chức
hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng tính năng của máy tính tại địa điểm
kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định về sử dụng
Internet và thông tin trên mạng;
d) Điểm
truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet theo quy định;
đ) Để
người sử dụng Internet truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội
dung đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với đại lý Internet công cộng có hành vi
vi phạm quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy nhập Internet công cộng
có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 3 Điều này.
Mục 4.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ KẾT NỐI, CHIA SẺ CƠ SỞ HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Điều 36.
Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh
nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không công bố công khai bản
thỏa thuận kết nối mẫu;
b) Doanh
nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không gửi hồ sơ đăng ký Thỏa
thuận kết nối mẫu đúng thời gian quy định đến cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông;
c) Thực
hiện thay đổi dung lượng kết nối nhưng không đúng thỏa thuận giữa các bên;
d) Không
chấp thuận đàm phán Thỏa thuận kết nối mà không nêu rõ lý do băng văn bản;
đ) Thỏa
thuận kết nối không đầy đủ nội dung theo quy định;
e) Không
tuân thủ thời hạn thực hiện thoả thuận kết nối và hợp đồng cung cấp dung lượng
kết nối theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh
nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không đăng ký thỏa thuận kết
nối mẫu với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
b) Doanh
nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu ký kết thỏa thuận kết nối hoặc
ký kết hợp đồng dung lượng kết nối viễn thông khi chưa được cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông chấp thuận thỏa thuận kết nối mẫu.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện không đúng nội dung Thỏa thuận kết nối đã ký kết;
b) Không
cung cấp điểm kết nối khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;
c) Không
bảo đảm kết nối vào mạng viễn thông công cộng kịp thời;
d) Phân
biệt đối xử về giá cước hoặc chất lượng mạng hoặc chất lượng dịch vụ viễn thông
khi kết nối vào mạng viễn thông công cộng;
đ) Không
thực hiện quyết định bảo đảm kết nối của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông trong các trường hợp khẩn cấp;
e) Thực
hiện kết nối với tiêu chuẩn giao diện kết nối hoặc tiêu chuẩn báo hiệu không
tuân theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng.
Điều 37.
Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện không đúng các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn
thông công cộng;
b) Kết nối
mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng mà không bảo đảm các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng theo quy định;
c) Kết nối
mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng nhưng không ký hợp đồng
kết nối.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kết nối trực tiếp các mạng
viễn thông dùng riêng với nhau mà chưa được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông đồng ý bằng văn bản.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép
thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 38.
Vi phạm các quy định về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chia sẻ cơ sở
hạ tầng viễn thông mà không thông qua hợp đồng.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối không thông qua giao kết hợp
đồng thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
b) Không
chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định;
c) Không
tuân thủ nội quy về an toàn, bảo mật của doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở
hạ tầng kỹ thuật;
d) Không
thông báo kế hoạch lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kết nối
trong phạm vi địa điểm kết nối trước khi thực hiện cho doanh nghiệp viễn thông
chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp cho doanh
nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin
thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông.
4. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định
việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông.
Điều 39.
Vi phạm các quy định về lập và thực hiện quy hoạch công trình viễn thông thụ động
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
công bố công khai hoặc không thông báo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động của doanh nghiệp đã được phê duyệt;
b) Cung cấp
không đầy đủ dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất;
b) Không
tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động sau khi được
phê duyệt;
c) Không
xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ để cập nhật hiện trạng hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
b) Không
phối hợp hoặc không đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường
cáp viễn thông, sắp xếp lại hệ thống cột ăng-ten tại địa phương.
Điều 40.
Vi phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thông báo
ngày khởi công xây dựng; không gửi đúng thời hạn bản sao Giấy phép xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (đối với công trình phải có giấy
phép) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thiết kế hoặc không lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong chung
cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn;
b) Không
bố trí mặt bằng để lắp đặt cột ăng-ten, thiết bị thu, phát sóng trong chung cư,
tòa nhà văn phòng, khách sạn hoặc trong công trình xây dựng công cộng nếu việc
lắp đặt là khả thi về kỹ thuật;
c) Không
có hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi lập thiết kế cơ sở hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp
nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Không
bảo đảm nguyên tắc người sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn
thông trong các tòa nhà, công trình xây dựng công cộng, công trình giao thông,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị việc sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
đ) Cản
trở trái pháp luật việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
đã được phê duyệt;
e) Không
gửi văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động theo quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí mặt bằng để
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trong công trình giao
thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu đô thị.
Điều 41.
Vi phạm các quy định về sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở
trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông đi dọc đường, phố, hè phố, cầu cống
và các đường giao thông;
b) Cản trở
trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông trên cột điện tại các khu vực không
thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt;
c) Cản trở
trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông, thiết bị viễn thông trong công
trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật
ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây,
cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy-nen kỹ thuật.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
lập quy hoạch, thiết kế hoặc không xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho phép sử dụng
chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn
thông thụ động đã được phê duyệt;
b) Áp đặt
mức giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và thiết bị
viễn thông không đúng quy định;
c) Bố
trí, lắp đặt các loại đường dây, cáp và đường ống viễn thông vào công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung mà không có dấu hiệu nhận biết hoặc không đúng vị
trí hoặc không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy
định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
4. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định
sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
Điều 42. Vi
phạm các quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
triển khai các hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
theo quy định;
b) Không
hướng dẫn các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
thông tin và an ninh thông tin;
c) Không
xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế hoạt động nội bộ; quy trình vận hành,
khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ và quy chế phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh
thông tin.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh
thông tin;
b) Không
có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
c) Không
xây dựng hoặc không thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ, phòng, chống các hành
vi xâm hại đến sự an toàn của công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư
hỏng đường dây cáp quang, ăng-ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn,
chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định mặt đất,
mạng viễn thông di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ
tinh, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng, hệ thống máy chủ tên miền
quốc gia;
b) Xâm nhập
trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông
di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, mạng viễn
thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông
khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cản trở
trái pháp luật hoạt động của hệ thống Trạm trung chuyển Internet quốc gia (viết
tắt là VNIX);
d) Cản trở
trái pháp luật các thành viên kết nối VNIX, khách hàng của các thành viên kết nối
VNIX trao đổi lưu lượng Internet qua VNIX;
đ) Không
phối hợp, kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt
Nam “.vn” hoạt động an toàn, ổn định.
4. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hoại
cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hoặc cản trở trái pháp luật việc xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp;
b) Phá hủy,
làm hư hỏng hoặc hủy hoại các công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện;
ăng-ten, trang thiết bị của công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện;
c) Cản trở
trái pháp luật hoạt động của Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia Việt Nam
“.vn.”.
5. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hủy,
làm hư hỏng hoặc hủy hoại công trình viễn thông hoặc sử dụng, lợi dụng mạng lưới,
thiết bị, các công cụ phần cứng, phần mềm để cản trở, gây nhiễu, gây rối loạn
hoạt động mạng máy tính, viễn thông, thiết bị số;
b) Không
bố trí cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Công an;
c) Không
thực hiện ngăn chặn, ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với trường hợp bạo động,
bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông xâm phạm an ninh quốc gia, chống lại Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết
định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông trong trường hợp
khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia và tình trạng
khẩn cấp.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn
thông từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều
này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và
b khoản 3, các điểm a và b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
Mục 5.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ TÀI NGUYÊN VIỄN THÔNG, INTERNET
Điều 43.
Vi phạm về quy hoạch, quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông
1. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả kho số
viễn thông đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng.
2. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng kho
số viễn thông đã được phân bổ không đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết
định phân bổ, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
3. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng kho
số viễn thông khi đã có quyết định thu hồi kho số.
4. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn
thông không nằm trong quy hoạch kho số viễn thông hoặc khi chưa được phân bổ.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này.
Điều 44.
Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền Internet
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông
báo thiếu một trong các thông tin của cá nhân, tổ chức sử dụng tên miền quốc tế
tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Không
cập nhật khi có thay đổi một trong các thông tin liên hệ của cá nhân, tổ chức sử
dụng tên miền theo quy định;
c) Không
cung cấp thông tin về tên miền hoặc không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền khi được yêu cầu;
d) Không
sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu giữ thông tin tại hệ thống
máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam đối với báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng
hợp hoặc cổng thông tin điện tử và mạng xã hội thuộc đối tượng cấp phép.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cấp lại
tên miền cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các đối tượng
không phải là đơn vị thành viên thuộc tổ chức của mình hoặc cấp lại tên miền cấp
dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác;
c) Thông
tin đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không trung thực;
d) Mạo
danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền đối với
các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều 45.
Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền Internet
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn, tổ chức, cá nhân đăng ký
sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ
Thông tin và Truyền thông và khi có sự thay đổi thông tin đã thông báo phải cập
nhật sự thay đổi hoặc gửi văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông để điều chỉnh
thông tin;
b) Nhà
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo, cập nhật danh sách tên miền
quốc tế mà mình đang quản lý qua môi trường mạng về Bộ Thông tin và Truyền
thông;
c) Không
xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền tại
trang thông tin điện tử của mình;
d) Không
hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà
đăng ký tên miền “.vn” không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với
các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền
(DNS) của mình;
b) Nhà
đăng ký tên miền “.vn” chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ chức, cá
nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
c) Cản trở
trái pháp luật tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”;
d) Lưu giữ
không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin hồ sơ đăng ký tên miền hoặc hồ sơ
thay đổi thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên
miền;
đ) Cung
cấp thông tin không chính xác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử
lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
lưu giữ thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên
miền;
b) Không
cung cấp thông tin hoặc không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;
c) Không
thực hiện ngừng dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
tên miền quốc tế vi phạm;
d) Không
thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền “.vn”;
đ) Không
sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn” khi cung cấp dịch vụ DNS.
4. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
phải là Nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản
lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với Nhà đăng ký tên miền
chính thức của ICANN khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt
Nam;
b) Không
thực hiện việc báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi cung cấp dịch vụ
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
c) Cung cấp
dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp
được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Cung cấp
dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà
đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền
“.vn” ở trong nước.
Điều 46.
Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện định tuyến vùng địa chỉ IP nằm ngoài danh mục quản lý của Bộ Thông tin và
Truyền thông trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế;
b) Sản xuất
hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet không đúng
quy định, lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 (địa chỉ Internet mới);
c) Không
cập nhật khi có thay đổi một trong các thông tin liên hệ theo quy định khi đăng
ký sử dụng địa chỉ IP;
d) Không
thực hiện khai báo cập nhật đầy đủ thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IP và ASN
đã được cấp theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Không
phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý các địa
chỉ IP, ASN do mình quản lý có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi tiếp nhận, sử dụng địa chỉ IP và ASN từ
tổ chức nước ngoài;
b) Không
hoàn trả địa chỉ IP, ASN đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng;
c) Không
thực hiện việc định tuyến, dừng quảng bá địa chỉ IP, ASN kể từ khi nhận được
yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Định
tuyến hoặc sử dụng vùng địa chỉ IP, ASN của tổ chức khác mà tổ chức đã được cấp,
phân bổ không cho phép;
b) Tiếp tục
sử dụng các vùng địa chỉ IP, ASN sau khi đã có quyết định thu hồi;
c) Cấp
phát lại địa chỉ IP, ASN khi không phải là nhà cung cấp dịch vụ Internet.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả địa chỉ IP, ASN cho tổ chức quốc tế đối với hành vi vi phạm theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc
thu hồi địa chỉ IP, ASN đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
Điều 47.
Vi phạm các quy định về đăng ký và cấp phát tên miền chung mới cấp cao nhất
(NewgTLD)
1. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện đăng ký NewgTLD với ICANN khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Không
thực hiện thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi được ICANN chính
thức chuyển giao NewgTLD.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi triển khai cấp phát tên miền cấp
dưới NewgTLD cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài các đơn vị thành viên hoặc các
cá nhân trực thuộc cơ quan, tổ chức;
b) Cấp
phát tên miền cấp dưới NewgTLD vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý
tài nguyên Internet.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 48.
Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
1. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao
viễn thông hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng
mua bán dịch vụ viễn thông;
b) Thông
báo không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
về việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua
bán dịch vụ viễn thông;
c) Tiếp tục
thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch
vụ viễn thông khi đã có yêu cầu ngừng thực hiện của cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông;
d) Lập hợp
đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán dịch vụ viễn
thông thiếu một trong các nội dung tối thiểu theo quy định;
đ) Chuyển
nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đã được phân bổ
thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Thuê
và cho thuê số thuê bao viễn thông không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn
thông;
b) Chuyển
nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đối với kho số
viễn thông được phân bổ không thông qua đấu giá;
c) Chuyển
nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp;
d) Nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông nhưng tổ chức, cá nhân không được
phép hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng kho số viễn
thông đó;
đ) Không
thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về việc
chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch
vụ viễn thông.
3. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê
và cho thuê số thuê bao viễn thông nhưng không có Giấy phép viễn thông cho phép
cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông;
b) Thời hạn
thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông vượt quá thời hạn tương ứng với các giấy
phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê;
c) Thuê
và cho thuê số thuê bao viễn thông nhưng thực hiện không đúng quy hoạch, quy định
quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn
thông từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
1 và khoản 2 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm
c và đ khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 49.
Vi phạm các quy định về đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông
1. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ
tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm.
2. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê
khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số
viễn thông;
b) Không
thực hiện một trong các nội dung của bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử
dụng kho số viễn thông.
3. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng giữa các
bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng
kho số viễn thông.
4. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đấu giá quyền
sử dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp kho số viễn
thông.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy
kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc
thu hồi kho số viễn thông đã phân bổ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này;
c) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này.
Điều 50.
Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tài nguyên Internet, đấu
giá quyền sử dụng tài nguyên Internet
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đối với tên miền không được
phép chuyển nhượng;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tài nguyên Internet khi không có quyền sử dụng hợp pháp.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê
khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tài
nguyên Internet;
b) Thông
đồng giữa các bên tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
c) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua đấu
giá mà không được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không
thực hiện một trong các nội dung của bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử
dụng tài nguyên Internet.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2 và 3 Điều này;
c) Buộc
thu hồi tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy
kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều
này.
Mục 6.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG VIỄN THÔNG
Điều 51.
Vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hồ sơ chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất,
nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ
thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng
không chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy
theo quy định trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
b) Sản xuất,
nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ
thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không thực hiện
công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị
trường;
c) Kết nối
vào mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc Danh mục thiết bị viễn thông có khả
năng gây mất an toàn nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
và sử dụng dấu hợp quy theo quy định;
d) Sử dụng
dấu hợp quy không phù hợp với phương thức công bố hợp quy hoặc không đúng mẫu dấu
hợp quy đã đăng ký;
đ) Không
thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định;
e) Không
thực hiện việc giám sát đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc
lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên
ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp
quy hoặc thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và
truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không duy trì liên tục chất lượng
như đã được chứng nhận hoặc công bố.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi sản phẩm, thiết bị đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị nhập khẩu
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 52.
Vi phạm các quy định về cung cấp số liệu viễn thông
1. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đúng thời
hạn hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, số liệu viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính
xác và toàn vẹn số liệu được ghi nhận trên hệ thống kỹ thuật tại doanh nghiệp
viễn thông.
3. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập hoặc
không đảm bảo điều kiện hoạt động tuyên truyền dẫn cung cấp số liệu viễn thông
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về viễn thông.
Điều 53.
Vi phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
hoàn thành đúng thời hạn quy định thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông
đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không
thường xuyên tự giám sát chất lượng dịch vụ đối với tất cả các dịch vụ thuộc
Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cung cấp;
c) Ban
hành Quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc
Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng không đầy đủ nội dung
theo quy định;
d) Đăng tải
hoặc niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ
viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông của
doanh nghiệp không đúng với Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trong hồ
sơ công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đã gửi cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn
thông không thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Không
đăng tải hoặc không niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ thuộc Danh mục dịch
vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của
doanh nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng của doanh nghiệp theo quy định;
c) Không
ban hành Quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ
thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng theo quy định;
d) Không
xây dựng mục Quản lý chất lượng dịch vụ trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp;
đ) Thực
hiện không đúng thời hạn quy định việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất chất
lượng dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Lưu trữ
không đúng, không đầy đủ theo quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo
cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
g) Cung cấp
không đúng yêu cầu hoặc không đầy đủ các tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra chất
lượng dịch vụ viễn thông;
h) Thực hiện
không đúng hoặc không đầy đủ nội dung việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn
thông theo quy định;
i) Lưu trữ
không đầy đủ văn bản kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông
và kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ
cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo quy định;
k) Công
khai không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải
công khai trong mục Quản lý chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dịch vụ viễn
thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không
thực hiện lại và hoàn thành đúng thời hạn thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn
thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng khi có sự
thay đổi về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc doanh nghiệp có sự thay đổi liên
quan đến các nội dung đã công bố;
c) Không
thực hiện báo cáo định kỳ đúng thời hạn quy định hoặc không thực hiện báo cáo đột
xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông;
d) Không
lưu trữ đúng thời gian quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất
lượng dịch vụ viễn thông;
đ) Số liệu,
tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ
quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
e) Không
cung cấp tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
g) Không
hỗ trợ kỹ thuật để cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy nhập vào hệ thống thiết
bị của doanh nghiệp để thẩm tra số liệu;
h) Không
thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định;
i) Không
lưu trữ kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và kết quả tự
đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ cùng với số liệu
tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo đúng thời gian quy định;
k) Không
công khai các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục quản
lý chất lượng dịch vụ theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ viễn thông có một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã công bố;
b) Không
công bố hoặc không kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
5. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn
thông có trên một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã công bố.
Điều 54.
Vi phạm quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
1. Phạt tiền
từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
niêm yết đúng thời gian quy định bản sao Giấy chứng nhận kiểm định tại địa điểm
lắp đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện;
b) Không
niêm yết Bản công bố trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng không thuộc
Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
kiểm định lại đúng thời gian quy định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến
điện đã được kiểm định và sắp hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định;
b) Không
kiểm định bất thường đúng thời gian quy định đối với thiết bị viễn thông, đài
vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an
toàn cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định hoặc thiết bị viễn thông, đài
vô tuyến điện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Không
báo cáo đúng thời gian quy định đến Tổ chức kiểm định đã cấp Giấy chứng nhận kiểm
định về những sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
thiết bị viễn thông đã được kiểm định nhưng Giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu
lực;
b) Không
thực hiện việc kiểm định trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc
Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến bắt buộc kiểm định vào sử dụng;
c) Không
báo cáo tình hình kiểm định theo quy định.
Mục 7.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIÁ CƯỚC, KHUYẾN MẠI TRONG VIỄN THÔNG
Điều 55.
Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch
vụ viễn thông.
2. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo
cáo giá thành dịch vụ viễn thông với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm so với
thời gian quy định;
b) Báo
cáo giá thành dịch vụ viễn thông không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp tự quy định với cơ quan
quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định;
b) Áp dụng
giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá
cước trước khi đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy
định; hoặc áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn
thông phải đăng ký giá cước trước khi được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông chấp thuận;
c) Cài đặt
không đúng giá cước dịch vụ viễn thông so với giá cước đã đăng ký hoặc thông
báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Không
trình phương án giá cước dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;
đ) Không
trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ
viễn thông công ích;
e) Không
ban hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp.
4. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng
giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối không
đúng giá cước, khung giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định;
b) Miễn
giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích khi chưa được Bộ Thông tin
và Truyền thông ra quyết định miễn giảm;
c) Không
đăng ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông đối với các dịch
vụ trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước.
5. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bù
chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành hoặc giá cước dịch vụ
viễn thông;
b) Cung cấp
giá cước không đúng với giá cước đã đăng ký hoặc đã thông báo với cơ quan quản
lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Cung cấp
dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị
trường dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không
thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
tuân thủ quyết định đình chỉ giá cước của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không
báo cáo giá thành với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Không
quy định ràng buộc về kinh tế để đảm bảo đối tác nước ngoài thực hiện đúng sản
lượng đã cam kết khi ký hợp đồng ký với đối tác nước ngoài hoặc giảm giá cước
thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp hoặc doanh nghiệp đàm phán,
chuyển giá, chiết khấu dẫn đến giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều
về quá thấp;
d) Doanh nghiệp
viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông
thấp hơn giá thành.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, điểm a khoản
4, các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 56.
Vi phạm quy định về khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông
chuyên dùng
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày thông báo;
b) Thực
hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày thông báo;
c) Thực
hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã thông báo;
d) Thực
hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã thông báo;
đ) Thực
hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã thông báo.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê
nhưng thực hiện khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng;
b) Áp dụng
nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng không
đúng quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông
chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
c) Mức
giá trị vật chất khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên
dùng hoặc mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại
trong một chương trình vượt quá hạn mức khuyến mại tối đa theo quy định của
pháp luật;
d) Thực
hiện các hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông
chuyên dùng không đúng theo quy định của pháp luật;
đ) Áp dụng
đơn vị dịch vụ viễn thông, đơn vị hàng hóa viễn thông chuyên dùng trong hoạt động
khuyến mại không đúng quy định;
e) Đăng
ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ thuộc Danh mục
dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông chậm
so với thời hạn quy định;
g) Thực
hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày đăng ký;
h) Thực
hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày đăng ký;
i) Thực
hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã đăng ký;
k) Thực
hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã đăng ký;
l) Thực
hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã đăng ký;
m) Không
thu hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tặng
SIM có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số
thuê bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di
động;
b) Phát
hành, cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản;
c) Bán hoặc
khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của
SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng;
d) Không
thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát
hành thẻ thanh toán;
đ) Cung ứng
dịch vụ viễn thông di động mẫu cho khách hàng không đăng ký tự nguyện dùng thử
dịch vụ;
e) Cung ứng
dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền nhưng
đã hết thời gian thử nghiệm theo giấy phép hoặc dịch vụ đã được doanh nghiệp
cung cấp ra thị trường trên 12 tháng;
g) Thời
gian cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá 01 tháng;
h) Cung ứng
dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng
số tiền phải thanh toán trên 100.000 đồng;
i) Tặng hàng
hóa chuyên dùng thông tin di động hoặc dịch vụ thông tin di động không kèm theo
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
k) Bán
hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao di động
hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao di động hoặc phiếu mua
thẻ nạp tiền;
l) Phiếu
sử dụng dịch vụ thông tin di động có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối
thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc,
lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ;
m) Áp dụng
chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn
thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không
đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông
chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực
hiện một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn
thông chuyên dùng đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa
viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính
may rủi vượt quá thời gian quy định;
d) Thực
hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn
thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá thời gian quy định;
đ) Thực
hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch
vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến mại
cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc
tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá tổng thời gian thực
hiện khuyến mại trong năm;
e) Giá cước
dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh nghiệp
di động chiếm thị phần khống chế thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã
đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm
giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với
dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ
thể hoặc khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán
hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn
thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá
tối thiểu.
6. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ văn bản
đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động phát triển
thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 1, các điểm c, d, đ, e, i, k và l khoản 2, các điểm b và c khoản
3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 57.
Vi phạm quy định về giấy phép
1. Hình thức
xử phạt, mức phạt tiền đối với hành vi không gửi văn bản đề nghị cấp lại khi Giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện bị mất, bị rách, bị cháy hay bị tiêu hủy như
sau:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng tần số và
quỹ đạo vệ tinh;
c) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng băng tần.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý gian dối hoặc cung
cấp thông tin giả mạo để được cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 58.
Vi phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Đặt
ăng-ten của thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng vị trí hoặc đặt thiết bị
phát sóng vô tuyến điện không đúng địa điểm quy định trong Giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị vô tuyến điện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Sử dụng
tần số vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép về: Tên tổ chức hoặc
cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, hô hiệu hoặc nhận dạng, giờ
hoạt động, ăng-ten phát, mục đích sử dụng, đối tượng liên lạc, loại mạng.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá hoặc Đài truyền thanh không dây
nhưng không có giấy phép;
b) Sử dụng
đài vô tuyến điện di động thuộc mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ nhưng không
có giấy phép;
c) Sử dụng
không đúng tần số được quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện đối với đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá và đài vô tuyến
điện di động thuộc mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ;
d) Đặt
ăng-ten của thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng vị trí hoặc đặt thiết bị
phát sóng vô tuyến điện không đúng địa điểm quy định trong Giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị vô tuyến điện ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
đ) Sử dụng
không đúng loại nghiệp vụ hoặc phương thức phát quy định trong Giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện;
e) Sử dụng
tần số vô tuyến điện nhưng không đúng tên của tổ chức hoặc cá nhân được quy định
trong Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
3. Mức phạt
tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện không có giấy
phép hoặc trường hợp có quyết định thu hồi, yêu cầu tạm dừng của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền quy định như sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW.
4. Hình thức
xử phạt, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
không đúng tần số hoặc phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép quy định
như sau:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến
điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW;
h) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có
công suất phát sóng lớn hơn 20kW.
5. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vệ tinh trái
đất không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
6. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
băng tần và vị trí quỹ đạo vệ tinh không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng
tần số và quỹ đạo vệ tinh;
b) Không
tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc
tế về khai thác thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay, tàu biển của Việt Nam hoặc
của nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng
tần số nằm ngoài giới hạn băng tần được cấp theo giấy phép;
d) Có mức
phát xạ cực đại ngoài băng tần vượt quá mức cho phép trong Giấy phép sử dụng
băng tần;
đ) Có mức
phát xạ cực đại ngoài phạm vi phủ sóng vượt quá mức cho phép trong Giấy phép sử
dụng băng tần;
e) Sử dụng
không đúng mục đích tần số vô tuyến điện dành riêng cho cấp cứu, an toàn, tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh;
g) Sử dụng
đài vệ tinh trái đất không có Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
7. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng băng tần hoặc
sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh nhưng không có giấy phép.
8. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tần số, thiết
bị vô tuyến điện có công suất lớn hơn 20kW nhưng không có giấy phép.
9. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng băng tần nhưng
không có giấy phép.
10. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều
này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 6 Điều này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm a và b khoản 2, khoản 3, điểm g khoản 6, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.
Điều 59.
Vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ
tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm quy định trong đấu giá.
2. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện các nội dung trong bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện;
b) Thông
đồng giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Cố ý
gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia đấu giá quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm b và c khoản 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy kết quả đấu giá quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này trong trường hợp chưa cấp giấy phép.
Điều 60.
Vi phạm quy định về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện một trong các nội dung của Bản cam kết sau khi được cấp giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện thông qua thi tuyển;
b) Thông
đồng giữa các bên tham gia thi tuyển hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia thi
tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Cố ý
gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia thi tuyển quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy kết quả thi tuyển quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 61.
Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trúng đấu giá nhưng chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trúng đấu giá nhưng chưa đủ thời gian
03 năm, kể từ ngày được cấp giấy phép.
2. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện không thuộc trường hợp trúng đấu giá.
3. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai báo
không trung thực hoặc giả mạo hồ sơ chuyển nhượng để chuyển nhượng hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
Điều 62.
Vi phạm quy định về thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ký kết hợp
đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện thiếu một trong các nội dung
theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện
khi có thay đổi về nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b) Không
lập hồ sơ cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện theo quy định;
c) Không
lưu giữ đúng quy định các hồ sơ, tài liệu trong quá trình cho thuê, cho mượn và
sau khi chấm dứt việc cho thuê, cho mượn;
d) Gửi hồ
sơ cho thuê, cho mượn không đúng thời hạn quy định đến Trung tâm tần số vô tuyến
điện khu vực sở tại.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho
thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện không đúng đối tượng;
b) Thông
báo không đúng thời hạn quy định đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở
tại trong trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn
thiết bị vô tuyến điện.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại trong trường hợp sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này;
b) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
Điều 63.
Vi phạm quy định về sử dụng chung tần số vô tuyến điện
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Đàm
thoại ngoài mục đích phục vụ cho công việc, không đúng đối tượng, không đúng mục
đích sử dụng trong giấy phép;
b) Thiết
lập cuộc gọi khi kênh tần số vô tuyến điện đang có người sử dụng, trừ trường hợp
liên quan đến cấp cứu, an toàn tính mạng con người;
c) Sử dụng
hô hiệu không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến
điện;
d) Thời
gian liên lạc liên tục của một cuộc đàm thoại vượt quá 05 phút;
đ) Không
phát hô hiệu tại đầu và cuối mỗi cuộc gọi.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý
chuyển sang tần số dự phòng trong trường hợp tần số ấn định chính không bị nhiễu
hoặc không có cá nhân, tổ chức khác sử dụng;
b) Cố ý
thu hoặc sử dụng thông tin thu được từ các đài vô tuyến điện khác sử dụng chung
tần số vô tuyến điện.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng đúng mã do
cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện cấp khi sử dụng mã hóa.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này.
Điều 64.
Vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn Giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng
không tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng nhận và công bố hợp
quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc
lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện nhưng không duy trì chất lượng phù hợp với điều kiện kỹ thuật
và khai thác tương ứng.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thiết bị đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại khoản 2, 3
Điều này;
b) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến
điện do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 65.
Vi phạm các quy định về Chứng chỉ vô tuyến điện viên
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Trực
tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động
hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư nhưng không có Chứng chỉ vô tuyến điện
viên;
b) Giả mạo
hồ sơ để được cấp, gia hạn, cấp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
người không có Chứng chỉ vô tuyến điện viên hoặc sử dụng người có Chứng chỉ vô
tuyến điện viên không phù hợp để khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp
vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư;
b) Tẩy,
xóa nội dung Chứng chỉ vô tuyến điện viên để khai thác thiết bị vô tuyến điện
thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu chứng chỉ vô tuyến điện
viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại Chứng chỉ vô tuyến
điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 66.
Vi phạm các quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường hợp
khẩn cấp
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện sau khi sử dụng
tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để gọi cấp cứu
trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không phát thông báo khi
phát thử để kiểm tra khả năng hoạt động của thiết bị vô tuyến điện trên tần số
sử dụng cho mục đích cấp cứu.
Điều 67.
Vi phạm quy định về quy hoạch tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt
Nam không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện sản xuất
trong nước đang sử dụng vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc
tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô
tuyến điện nhập khẩu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG PHÁT XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN
VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỬ
Điều 68.
Vi phạm các quy định về quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại nhưng
thiết bị không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về chất lượng phát xạ vô
tuyến điện.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây
nhiễu có hại nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng
dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc
lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến
điện có khả năng gây nhiễu có hại có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thiết bị vô tuyến điện đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định
tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến
điện do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 69.
Vi phạm quy định về quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vô tuyến điện,
thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết
bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện
nhưng không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về an toàn bức xạ vô tuyến điện.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu thiết
bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện
có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên
thị trường.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc
lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết
bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện
trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường nhưng có chất lượng không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vô tuyến điện
thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến
điện nhưng Giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thiết bị do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
này;
b) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 70.
Vi phạm quy định về quản lý tương thích điện từ
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị điện, điện
tử có bức xạ vô tuyến điện không tuân thủ quy định về quản lý tương thích điện
từ.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu thiết
bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị có khả năng
gây mất an toàn do không tương thích điện từ nhưng không thực hiện chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị
trường.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện
thuộc danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ
nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng
nhận.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thiết bị điện, điện tử đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định
tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị điện,
thiết bị điện tử do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 3.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI
Điều 71.
Vi phạm quy định về gây nhiễu có hại
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị điện, điện
tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có bức xạ vô tuyến điện gây nhiễu có hại
đối với các mạng, đài và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp Giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện do không tuân thủ hoặc không thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện và quản lý tương
thích điện từ.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn Giấy phép sử dụng tần số
vô tuyến điện gây nhiễu có hại đối với các mạng, đài và hệ thống thông tin vô
tuyến điện đã được cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do không tuân thủ
các điều kiện kỹ thuật hoặc không đúng các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện gây nhiễu có hại do không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật hoặc không đúng
các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng
viễn thông di động, mạng viễn thông dùng riêng, mạng thông tin vô tuyến điện nội
bộ;
b) Kênh tần
số phát thanh, truyền hình hoặc kênh, tần số thu, phát sóng vô tuyến điện hợp
pháp khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện gây nhiễu có hại do không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng
viễn thông cố định công cộng hoặc Đài thông tin vệ tinh mặt đất;
b) Mạng
viễn thông dùng riêng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc
kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện hợp pháp khác có quy mô cả nước;
c) Mạng
viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông di động vệ tinh, mạng thông tin
vô tuyến điện hàng hải.
5. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện gây nhiễu có hại do không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng
viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số phát sóng
phát thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện có quy mô
quốc tế;
b) Tần số
gọi, trực canh, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, thông báo an toàn, tín
hiệu chuẩn quốc gia và quốc tế.
6. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
thiết bị phát sóng vô tuyến điện cố ý gây can nhiễu có hại làm cản trở đến hoạt
động thông tin của các mạng và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp Giấy
phép;
b) Sử dụng
thiết bị phát sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần
thiết để khắc phục nhiễu;
c) Không
áp dụng biện pháp theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý nhiễu có hại;
d) Đối tượng
sử dụng thiết bị gây nhiễu không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc không được
Thủ tướng Chính phủ cho phép;
đ) Cung
cấp thông tin, chứng cứ giả về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần
số vô tuyến điện.
7. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu
hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh khi đã có yêu cầu ngừng sử dụng thiết bị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5, các điểm a, b, c và d khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, c và d khoản
6 và khoản 7 Điều này.
Mục 4.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ
TINH
Điều 72.
Vi phạm quy định về đăng ký quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia thực hiện
đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các
trường hợp sau:
a) Sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô
tuyến điện của quốc gia khác;
b) Sử dụng
tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;
c) Sử dụng
tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia khác;
d) Sử dụng
tần số vô tuyến điện trong trường hợp phải thực hiện việc phối hợp theo thỏa
thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 73.
Vi phạm quy định về tham gia phối hợp quốc tế
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia phối hợp
quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh hoặc về
tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất với cơ quan
quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp phối hợp với
tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh nước ngoài nhưng chưa được
Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều này.
Chương V
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
Điều 74.
Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đầy đủ nội
dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định
khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
2. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố nội dung
thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi
tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển
giao, bán, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ
thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Công bố
thông tin không chính xác về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất
trong nước để được hưởng ưu tiên trong đầu tư, mua sắm khi sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
c) Cung cấp
thông tin không chính xác để đáp ứng các điều kiện nhằm tham gia chương trình
phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư;
d) Gian lận
trong việc tổ chức, sát hạch và cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.
4. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành đúng
thời hạn quy định việc xây dựng hạ tầng cơ sở khu công nghệ thông tin tập
trung.
5. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai
hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đúng mục tiêu hoặc không đúng
chức năng, nhiệm vụ;
b) Triển
khai hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đáp ứng hoặc đáp ứng
không đầy đủ các tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu quyết định công nhận
chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 3
và điểm a, c khoản 5 Điều này.
Điều 75.
Vi phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin
1. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu
của chủ sở hữu khi thực hiện tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa,
cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu.
2. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng
thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 76.
Vi phạm quy định về nhập khẩu, gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ
thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu
1. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục
cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học;
b) Nhập
khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;
c) Thực
hiện không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có
phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa
sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho
thương nhân nước ngoài;
d) Gia
công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục
cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền
thông cho phép.
2. Phạt tiền
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phương
án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý
phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông
tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hoặc tái xuất sản phẩm công nghệ thông tin do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc nộp
lại văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, tái chế, sửa chữa sản phẩm
công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân
nước ngoài do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 77.
Vi phạm quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và hỗ trợ người sử dụng sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu tên của mình hoặc
giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
có biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập thông tin không có lợi trên môi trường
mạng khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin;
b) Không
có dấu hiệu cảnh báo đối với sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội
dung không có lợi cho trẻ em.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tạo ra
hoặc cài đặt hoặc phát tán chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại
vào thiết bị số của người khác;
b) Sản xuất
hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin kích động dâm ô, đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Trục
xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước
ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này.
Mục 2.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 78.
Vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn thông tin và ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
công bố thông tin về địa chỉ tiếp nhận sự cố trên Trang thông tin điện tử hoặc
Cổng thông tin điện tử;
b) Không
khai báo hồ sơ, cung cấp, cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố, nhân lực
kỹ thuật an toàn thông tin, ứng cứu sự cố thuộc phạm vi quản lý tới cơ quan điều
phối quốc gia;
c) Cập nhật
thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố không đúng thời gian quy định khi có thay đổi;
d) Vi phạm
quy chế hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia
hoặc không tuân thủ các yêu cầu điều phối của cơ quan điều phối;
đ) Không
báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng tới chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị
chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia đúng thời gian
quy định kể từ khi phát hiện sự cố.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
báo cáo với Cơ quan điều phối quốc gia khi tiếp nhận thông tin, phát hiện sự cố
đối với hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý;
b) Không
phản hồi cho tổ chức, cá nhân đã gửi thông báo hoặc báo cáo ban đầu về sự cố;
c) Không
triển khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
d) Không
tiến hành phân tích, xác minh, đánh giá tình hình, sơ bộ phân loại sự cố và triển
khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
đ) Không
báo cáo về sự cố, diễn biến tình hình ứng cứu sự cố, đề xuất hỗ trợ ứng cứu sự
cố hoặc nâng cấp nghiêm trọng của sự cố cho chủ quản hệ thống thông tin, Cơ
quan điều phối quốc gia và đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
tổng hợp, báo cáo Cơ quan điều phối quốc gia về diễn biến sự cố khi được yêu cầu;
b) Không
thành lập hoặc không chỉ định đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng hoặc không thành lập Đội ứng cứu sự cố;
c) Không
ghi nhận hoặc không tiếp nhận thông báo hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông
tin mạng theo đúng quy trình;
d) Không
xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng;
đ) Cung
cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
e) Không
tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm;
g) Thực
hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc
gia.
4. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
cử đầu mối thực hiện các hoạt động phối hợp ứng cứu sự cố hoặc không tham gia mạng
lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia;
b) Không
thực hiện các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc gia;
c) Không
bố trí mặt bằng, cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết theo yêu cầu
của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
d) Không
tổ chức hoạt động ứng cứu sự cố trong lĩnh vực, địa bàn, phạm vi mình quản lý;
đ) Không
phối hợp với Cơ quan điều phối quốc gia, các nhà cung cấp dịch vụ và các cơ
quan chức năng khôi phục một số hoạt động, dữ liệu hoặc kết nối cần thiết nhất để
giảm thiểu thiệt hại đối với hệ thống thông tin hoặc gây ảnh hưởng xấu tới xã hội;
e) Không
phối hợp trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
g) Không
xử lý các hậu quả do sự cố hệ thống thông tin của mình gây ra ảnh hưởng đến người
dân, cơ quan, tổ chức khác;
h) Không
lưu trữ hoặc không cung cấp thông tin liên quan đến các địa chỉ IP thuê bao,
máy chủ, thiết bị IOT, các log file, nhật ký dịch vụ phân giải tên miền DNS
trong phạm vi quản lý;
i) Không
thiết lập môi trường để lắp đặt thiết bị quan trắc, lấy mẫu và cung cấp luồng dữ
liệu mạng;
k) Không
thiết lập đầu mối thường trực 24/7 hoặc không bố trí nhân lực, vật lực sẵn sàng
phối hợp, triển khai các giải pháp nhằm ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố trong
trường hợp nguồn tấn công được xác định xuất phát từ thuê bao thuộc doanh nghiệp
mình hoặc khi được yêu cầu từ Cơ quan điều phối quốc gia.
Điều 79.
Vi phạm quy định về an toàn, an ninh trong giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số,
chứng thư số
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở
trái pháp luật hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Không
bảo đảm bí mật, an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của
tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trộm cắp,
gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của người
khác;
b) Không
bảo đảm an toàn trong suốt quá trình tạo và chuyển giao chứng thư số cho thuê bao
hoặc không bảo đảm bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp khoá cho tổ chức, cá nhân
xin cấp chứng thư số;
c) Sử dụng
thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để tự tạo
cặp khóa;
d) Không
lưu trữ bí mật những thông tin về nhân thân và khóa bí mật của thuê bao trong
suốt thời gian tạm dừng chứng thư số;
đ) Không
bảo đảm giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả
hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số;
b) Không
đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo quy định;
c) Sử dụng
hệ thống thiết bị kỹ thuật không có khả năng phát hiện, cảnh báo những truy nhập
bất hợp pháp và những hình thức tấn công trên môi trường mạng;
d) Sử dụng
hệ thống phân phối khóa cho thuê bao không bảo đảm sự toàn vẹn và bảo mật của cặp
khóa;
đ) Không
triển khai phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở hoặc nơi đặt thiết bị phục vụ
việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
e) Không
triển khai phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số.
4. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
có phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục
khi có sự cố xảy ra;
b) Trộm cắp
khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
c) Tiết lộ
hoặc cung cấp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc
gia trái pháp luật;
d) Sử dụng
trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc
gia;
đ) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc để đảm bảo an ninh quốc
gia.
Điều 80.
Vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng trái phép thông tin trên mạng
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật
khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập
trái phép vào mạng hoặc thiết bị số của người khác để chiếm quyền điều khiển
thiết bị số hoặc thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số hoặc thay
đổi tham số cài đặt thiết bị số hoặc thu thập thông tin của người khác;
b) Xâm nhập,
sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
c) Cản trở
hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;
d) Ngăn
chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng,
trừ trường hợp pháp luật cho phép;
đ) Làm mất
an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa,
lưu trữ trên môi trường mạng.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 81.
Vi phạm quy định về sử dụng mạng nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng các phương tiện
giao tiếp trực tuyến trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm chiếm đoạt tài sản
của tổ chức, cá nhân có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập
bất hợp pháp vào tài khoản của tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản có trị
giá dưới 2.000.000 đồng;
b) Thiết
lập hệ thống, cung cấp dịch vụ chuyển cuộc gọi quốc tế thành cuộc gọi trong nước
phục vụ cho mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
c) Trộm cắp
hoặc sử dụng trái phép thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của tổ chức, cá
nhân để chiếm đoạt, gây thiệt hại tài sản hoặc để thanh toán hàng hóa, dịch vụ
có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 82.
Vi phạm quy định về quản lý gửi thông tin trên mạng
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi
thông tin mang tính thương mại vào địa chỉ điện tử của người tiếp nhận khi chưa
được người tiếp nhận đồng ý hoặc khi người tiếp nhận đã từ chối;
b) Không
có phương thức để người tiếp nhận thông tin từ chối việc tiếp nhận thông tin.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo
nguồn gốc gửi thông tin trên mạng;
b) Không
cung cấp điều kiện kỹ thuật và nghiệp vụ cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp ngăn
chặn hoặc không xử lý khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân về việc gửi
thông tin vi phạm quy định của pháp luật.
Điều 83.
Vi phạm quy định về phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
có biện pháp quản lý hoặc phòng ngừa hoặc phát hiện hoặc ngăn chặn phát tán phần
mềm độc hại;
b) Không
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hệ thống lọc phần mềm độc hại trong
quá trình gửi, nhận, lưu trữ thông tin trên hệ thống của mình theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
có hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi hoặc nhận hoặc lưu trữ
thông tin trên hệ thống của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử, truyền
đưa, lưu trữ thông tin;
b) Không
thực hiện phòng ngừa hoặc không ngăn chặn hoặc không xử lý việc phát tán phần mềm
độc hại theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không triển
khai hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời phần mềm độc hại.
Điều 84.
Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu thập
thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm
vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;
b) Cung cấp
thông tin cá nhân cho bên thứ ba khi chủ thể thông tin cá nhân đã yêu cầu ngừng
cung cấp.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa
có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
b) Cung cấp
hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát
cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;
c) Thu thập,
sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin cá nhân
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản
2 Điều này.
Điều 85.
Vi phạm quy định về cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho chủ
thể thông tin cá nhân sau khi hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ hoặc chưa thực
hiện được biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân do yếu tố kỹ thuật.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ theo yêu cầu của chủ thể
thông tin cá nhân hoặc không cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân quyền tiếp
cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của họ;
b) Không
hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc
hết thời hạn lưu trữ.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp
quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo quy định để bảo vệ thông tin cá nhân.
Điều 86.
Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuân thủ không đầy đủ
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng ngay biện pháp
khắc phục, ngăn chặn khi có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng.
4. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng ngay biện
pháp khắc phục, ngăn chặn trong khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng.
Điều 87.
Vi phạm quy định về biện pháp giám sát an toàn, bảo vệ hệ thống thông tin
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy định
về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành,
sử dụng, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng hoặc
không đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý và kỹ thuật được áp dụng;
b) Không
phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống
thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không
tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông
tin.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp
quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật an toàn
thông tin mạng để phòng, chống nguy cơ, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng.
Điều 88.
Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ đề xuất
cấp độ hoặc không tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án bảo đảm
an toàn thông tin mạng khi thiết lập, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định
an toàn thông tin khi thiết lập hoặc mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia trước khi đưa vào vận hành, khai thác.
Điều 89.
Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin quan
trọng quốc gia
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện đánh giá rủi ro an toàn thông tin mạng theo định kỳ;
b) Không
triển khai biện pháp dự phòng cho hệ thống thông tin;
c) Kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin và đánh giá rủi ro an toàn thông tin đối với hệ
thống thông tin quan trọng quốc gia từ cấp độ 3 trở lên do tổ chức chuyên môn
không phù hợp thực hiện;
d) Không
tổ chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức
theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập kế hoạch bảo vệ
hoặc không lập phương án và diễn tập phương án bảo vệ hệ thống thông tin quan
trọng quốc gia.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
tham gia diễn tập quốc gia hoặc quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức;
b) Không
phối hợp trong việc triển khai thiết bị, kết nối tới hệ thống kỹ thuật xử lý,
giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông
tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính phủ điện tử.
Điều 90.
Vi phạm quy định về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo và cung cấp không đầy đủ thông tin khi phát hiện có dấu hiệu, hành vi
gây xung đột thông tin trên mạng hoặc khi phát hiện thấy thông tin, hệ thống
thông tin bị tổn hại;
b) Không
tiếp nhận hoặc không xử lý thông tin về xung đột thông tin trên mạng để ứng cứu
sự cố và ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;
c) Không
phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ trong việc xác định chính xác nguồn gốc gây
xung đột thông tin trên mạng;
d) Không phối
hợp với các cơ quan nghiệp vụ để loại trừ xung đột thông tin trên mạng.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thực hiện chặn lọc thông tin theo yêu cầu của các cơ quan nghiệp vụ hoặc yêu cầu
hợp lý của bên bị xung đột thông tin trên mạng;
b) Không
ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình hoặc
không hợp tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng từ hệ thống
thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Không
xây dựng phương án khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản
lý;
d) Không
tổng hợp, báo cáo kết quả khắc phục xung đột thông tin trên mạng cho cơ quan
nghiệp vụ;
đ) Không
phối hợp khắc phục xung đột thông tin trên mạng.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục xung đột
thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời
hoặc không đầy đủ thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây
xung đột thông tin trên mạng.
5. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
hợp tác xác định nguồn gốc hoặc không khắc phục hậu quả xung đột thông tin trên
mạng;
b) Không
cung cấp thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây xung đột
thông tin trên mạng.
Điều 91.
Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn tài nguyên viễn thông
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng
không đúng hoặc không đầy đủ biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn mất an
toàn thông tin mạng xuất phát từ tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet của
mình;
b) Không
cung cấp thông tin liên quan đến an toàn tài nguyên viễn thông theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Cung cấp
không đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
không phối hợp kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc
gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
áp dụng biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng
xuất phát từ tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet của mình;
b) Không
phối hợp trong việc ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tài
nguyên Internet, từ khách hàng của mình hoặc không cung cấp thông tin theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định tuyến
để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định.
Điều 92.
Vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm an toàn
thông tin mạng;
b) Không
lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông tin mạng;
c) Không
báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
sửa đổi hoặc bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi tên hoặc thay đổi người đại diện theo
pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do
doanh nghiệp cung cấp;
b) Không
làm thủ tục cấp lại giấy phép trong trường hợp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ an toàn thông tin mạng trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
c) Không
từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi phát hiện tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch
vụ an toàn thông tin mạng;
d) Không
tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không
thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy
theo quy định trước khi đưa sản phẩm an toàn thông tin mạng vào lưu thông trên
thị trường;
e) Cung cấp
dịch vụ an toàn thông tin mạng không đúng với nội dung ghi trên giấy phép.
3. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
duy trì các điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông tin mạng;
b) Không
phối hợp, tạo điều kiện thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng nhưng không có giấy phép;
b) Kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng gây phương hại đến quốc phòng,
an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và e khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm
b khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản
2 và khoản 4 Điều này.
Điều 93.
Vi phạm quy định về nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập
khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng thuộc Danh mục nhập khẩu theo giấy phép mà
không có giấy phép;
b) Cung cấp
thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin để được cấp Giấy phép nhập khẩu
sản phẩm an toàn thông tin mạng.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy phép nhập khẩu sản
phẩm an toàn thông tin mạng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc
tái xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc
thu hồi sản phẩm an toàn thông tin mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
Mục 3.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHỐNG THƯ RÁC, TIN NHẮN RÁC VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG
Điều 94.
Vi phạm quy định liên quan tới thư điện tử, tin nhắn cung cấp thông tin về sản
phẩm, dịch vụ
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp số điện thoại
liên hệ trong các biển quảng cáo, rao vặt được treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm
quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông, bờ tường, cây xanh,
nơi công cộng.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Gửi
thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận nhưng chưa được sự đồng
ý của người nhận;
b) Gắn
nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ
theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo theo quy định;
b) Không
lưu lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin
xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
c) Gửi
tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, tin nhắn qua mạng Internet khi chưa
được cấp mã số quản lý hoặc có mã số quản lý không đúng mã số quản lý được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
cung cấp miễn phí cho người sử dụng cơ chế tiếp nhận và xử lý các thông báo về
thư rác;
b) Không
có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch
vụ;
c) Không
phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ Internet trong nước và quốc tế, nhà cung
cấp dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước để hạn chế, ngăn chặn thư rác;
d) Không
gửi ngay hoặc gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối thư điện tử,
tin nhắn không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
đ) Không
có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin;
e) Không
giới hạn tần suất nhắn tin từ mỗi nguồn gửi hoặc không ngăn chặn các tin nhắn
có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
g) Gửi
thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nhưng không gửi bản sao nội dung
tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Che giấu
tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn;
i) Không
chấm dứt việc gửi đến người nhận thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo
ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận;
k) Không
phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn
thông di động trong và ngoài nước ngăn chặn tin nhắn rác;
l) Không
thực hiện biện pháp ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
m) Không
ngăn chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ;
n) Không
ngừng cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn khi khách hàng yêu cầu;
o) Thực
hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác.
5. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
tuân thủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác;
b) Không
thực hiện yêu cầu xử lý các thông báo, phản ánh tin nhắn rác của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
c) Không
thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế thư điện tử rác theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Không
cung cấp thông tin và ngăn chặn các nguồn phát tán thư điện tử rác hoặc phần mềm
độc hại theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không
thực hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin nhắn rác trên mạng viễn thông
di động của nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
6. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
có đầy đủ các hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo hoặc từ chối nhận
tin nhắn quảng cáo;
b) Gửi hoặc
phát tán thư điện tử rác, tin nhắn rác, phần mềm độc hại;
c) Tạo
hàng loạt cuộc gọi nhỡ nhằm dụ dỗ người sử dụng gọi điện thoại, nhắn tin đến
các số cung cấp dịch vụ nội dung để trục lợi hoặc để cung cấp thông tin, quảng
cáo;
d) Khai
thác, sử dụng các số dịch vụ, số thuê bao viễn thông không đúng mục đích;
đ) Số dịch
vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được mở chiều gọi đi hoặc để gửi tin nhắn
hoặc nhận tin nhắn.
7. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng thư điện
tử hoặc quảng cáo bằng tin nhắn hoặc cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng
Internet nhưng không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận.
8. Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không ngăn chặn, thu hồi
số thuê bao được dùng để phát tán tin nhắn rác.
9. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm c, d, e và h khoản 4, các khoản 6 và 7 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng mã số quản lý, tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3, các điểm d, g, h, i và o khoản
4, các điểm a và b khoản 6 Điều này.
10. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 6 Điều này;
b) Buộc
thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm h khoản
4, các điểm b và c khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 95.
Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ thư điện tử, tin nhắn quảng cáo, dịch vụ nội
dung qua tin nhắn
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
có trang thông tin điện tử sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp
dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet hoặc
dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
b) Cung cấp
không đầy đủ hoặc không rõ ràng thông tin về các dịch vụ trên trang thông tin
điện tử trước khi cung cấp dịch vụ gồm có: tên dịch vụ, mã lệnh tương ứng, mô tả
dịch vụ, cách thức sử dụng, giá cước dịch vụ tương ứng, hướng dẫn hủy dịch vụ,
số điện thoại hỗ trợ khách hàng, cam kết đồng ý sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử hoặc dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn hoặc dịch
vụ nội dung qua tin nhắn hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet khi chưa được
cấp mã số quản lý;
b) Khi quảng
cáo, cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhắn tin trúng thưởng,
chương trình bình chọn, quyên góp, ủng hộ qua tin nhắn trên báo in, báo hình,
báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử, nhưng
không cung cấp thông tin về giá, giá cước và loại thiết bị phù hợp để sử dụng bằng
tiếng Việt Nam một cách dễ đọc; hoặc giá cước hiển thị không cùng kiểu với mã lệnh,
không ngay sát mã lệnh hoặc có kích thước nhỏ hơn 2/3 kích thước của mã lệnh;
c) Không
cung cấp thông tin về giá cước trước khi tính cước khi người sử dụng gọi điện tới
tổng đài dịch vụ gọi giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin;
d) Không
hướng dẫn thuê bao gửi thông báo tin nhắn rác và phản hồi các thông báo về tin
nhắn rác tiếp nhận được;
đ) Lưu
trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử
không đặt tại Việt Nam;
b) Cung cấp
dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet có máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn không đặt tại
Việt Nam;
c) Cung cấp
thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng tin nhắn không sử dụng số gửi tin nhắn được
cấp theo quy định;
d) Cung cấp
dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, quảng cáo bằng tin nhắn không có hệ thống
tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối nhận thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng
cáo;
đ) Không
cung cấp miễn phí chức năng tiếp nhận thông báo về tin nhắn rác hoặc thư điện tử
rác từ người sử dụng;
e) Không triển
khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác có khả năng ngăn chặn tin nhắn rác theo
nguồn gửi hoặc từ khóa trong nội dung tin nhắn gửi;
g) Không
cung cấp dịch vụ gửi nhận tin nhắn, dịch vụ gửi nhận tin nhắn sử dụng tên định
danh cho các nhà cung cấp dịch vụ đã được cấp mã số quản lý;
h) Không
cho phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ thống của
mình, để cung cấp dịch vụ;
i) Không
lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn đầy đủ theo quy định;
k) Không
cung cấp thông tin về giá cước khi người sử dụng gọi điện tới tổng đài dịch vụ
gọi giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin.
4. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thu cước dịch vụ đối với
các tin nhắn lỗi hoặc tin nhắn không được cung cấp dịch vụ hoặc tin nhắn đã được
cung cấp dịch vụ nhưng có nội dung khác với mã lệnh mà doanh nghiệp công bố hoặc
tin nhắn do người dùng bị lừa đảo.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm h khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng mã số quản lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm k khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc
thu hồi mã số quản lý, tên định danh do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
Điều 96.
Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng viễn thông di động khi bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy
dưới hình thức khác;
b) Không
có tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho người sử dụng dịch vụ;
c) Không
thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi có thay đổi một trong các thông tin về địa chỉ trụ sở, người đại diện theo
pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp;
d) Báo
cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
không đúng thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động đã được cấp theo quy định;
b) Không
xây dựng, công khai thỏa thuận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin cho người sử
dụng trước khi cung cấp dịch vụ;
c) Không
thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định việc sử dụng mã số quản
lý, số cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động tới Bộ
Thông tin và Truyền thông kể từ ngày được cấp, hoàn trả, thu hồi hoặc thay đổi
mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;
d) Không
thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ
không đầy đủ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu
đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của
người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Lưu trữ
không đúng thời hạn quy định các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử
lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông
tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
c) Ngừng
hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin thực hiện các hành vi bị cấm không đúng thời hạn quy định khi nhận được
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp
dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội
dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
4. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
lưu trữ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng
ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người
sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Không
từ chối kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp không đăng ký cung cấp dịch vụ nội
dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
c) Không
ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động vi phạm quy định theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không có Giấy chứng nhận
đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung;
đ) Không
thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ.
5. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
kiểm soát quy trình, hệ thống cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ nội dung theo quy định hoặc không bảo đảm việc đăng ký, xác thực, từ chối,
gia hạn, hủy dịch vụ, thu cước và thông báo tới người sử dụng dịch vụ theo quy
định;
b) Thông
báo không đầy đủ một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ,
cách đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách từ chối, tổng đài hỗ trợ tư vấn người
sử dụng dịch vụ khi quảng cáo về dịch vụ nội dung thông tin;
c) Thông
tin cung cấp cho người sử dụng thiếu một trong các nội dung về tên dịch vụ, mã
số quản lý, số cung cấp dịch vụ ngày bắt đầu đăng ký, chu kỳ cước, giá cước,
cách thức hủy dịch vụ khi người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung
thông tin đang sử dụng;
d) Không
thống nhất sử dụng mã, đầu số để người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội
dung thông tin đang sử dụng;
đ) Thông
báo bằng tin nhắn ngắn SMS gửi tới người sử dụng thiếu một trong các thông tin
“Bạn đã đăng ký thành công, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ,
chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ”
nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;
e) Gửi
tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về
việc tự động gia hạn các dịch vụ thiếu một trong các thông tin về tên dịch vụ,
mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn
khách hàng;
g) Gửi
tin nhắn ngắn thông báo việc tự động gia hạn dịch vụ không đúng tần suất hoặc
không đúng thời gian quy định tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ;
h) Cung cấp
dịch vụ nội dung không đúng theo yêu cầu của người sử dụng đã đăng ký hoặc nội
dung thông tin không đúng như tổ chức, doanh nghiệp đã quảng cáo;
i) Hoàn
trả không đúng thời hạn phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
6. Phạt tiền
từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có nội dung vi phạm điều
cấm;
b) Không
bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ khả năng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch
vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký, đang sử dụng;
c) Không
thông báo bằng tin nhắn ngắn gửi tới người sử dụng các thông tin “Bạn đã đăng
ký thành công”, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước,
giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ nhưng đã cung
cấp dịch vụ theo định kỳ;
d) Cung cấp
dịch vụ nội dung theo định kỳ trên mạng viễn thông di động mà không có sự đồng
ý của người sử dụng bằng tin nhắn ngắn;
đ) Thu
phí khi người sử dụng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch
vụ nội dung thông tin đã đăng ký bằng hình thức nhắn tin, điện thoại đến tổng
đài hỗ trợ, truy cập vào trang thông tin điện tử cung cấp thông tin của doanh
nghiệp hoặc các hình thức khác;
e) Thu
phí đối với các dịch vụ nội dung thông tin mà người sử dụng không nhận được hoặc
nhận được nội dung thông tin không đầy đủ, hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu đã đăng
ký;
g) Không
gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo
về việc tự động gia hạn các dịch vụ;
h) Không
gửi tin nhắn thông báo về kết quả xử lý tin nhắn yêu cầu hủy dịch vụ nội dung
thông tin của thuê bao;
i) Không
hoàn trả phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động từ 3 tháng đến 5 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a
và đ khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 4 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4, các điểm b, c, đ, e, g và h khoản 5
và khoản 6 Điều này;
b) Buộc
thu hồi mã, số cung cấp dịch vụ do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm
d và đ khoản 4, các khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 97.
Vi phạm quy định về thu cước dịch vụ
1. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
hoàn lại cước theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc
không thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước;
b) Không
cung cấp thông tin về giá cước tại các mục có chức năng trừ cước của các ứng dụng,
trò chơi hoặc trang thông tin điện tử;
c) Không
cung cấp chức năng cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý sử
dụng dịch vụ với mức cước tương ứng khi cung cấp phần mềm hoặc trang thông tin
điện tử có thu cước.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch
vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc
thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
Mục 4.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều 98.
Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường hợp bị
mất hoặc bị hư hỏng;
b) Không
thông báo đến cơ quan cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa chỉ trụ
sở chính.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị
sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định trong
trường hợp có thay đổi hoặc bổ sung thông tin trong giấy phép.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội
nhưng không có giấy phép.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả
tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 99.
Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc
không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên
cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ,
tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin
điện tử.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp,
chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp
luật;
b) Tuyên
truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị
đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa
thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự
và nhân phẩm của cá nhân;
b) Đăng,
phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai
chủ quyền quốc gia;
c) Quảng
cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
d) Giả mạo
trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Đăng,
phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự
đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã
có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ
bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm
pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc
thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 100.
Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã
hội
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công
khai không đầy đủ thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang
chủ của mạng xã hội;
b) Không
có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng hoặc thông tin cá nhân của người sử
dụng;
c) Không
thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm, rủi ro khi lưu trữ trao đổi,
chia sẻ thông tin trên mạng;
d) Không
bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho tổ chức, doanh nghiệp thiết
lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba;
đ)
Không thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người
thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên
mạng xã hội theo quy định;
e) Cung
cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng
xã hội, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện
thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, số giấy phép, ngày
tháng năm cấp, cơ quan cấp phép trên trang chủ của mạng xã hội.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhưng chưa được sự đồng ý của
cá nhân đó;
b) Không
cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng có liên quan
đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Không
có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ,
cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải
quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không
thực hiện lưu trữ các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa
chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải theo quy định;
đ) Vi phạm
một trong các điều kiện về nhân sự, tên miền, kỹ thuật, quản lý nội dung thông
tin;
e) Không
công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang chủ;
g) Không
cung cấp thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng xã hội, tên cơ quan chủ quản
(nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu
trách nhiệm quản lý nội dung, số giấy phép, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp
phép trên trang chủ của mạng xã hội.
3. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chủ động
lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc,
xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Chủ động
cung cấp thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không
phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Chủ động
cung cấp thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Chủ động
lưu trữ, truyền đưa thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động
bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Chủ
động lưu trữ, truyền đưa nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;
e) Chủ động
đăng, phát, truyền đưa, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ
hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
g) Chủ động
đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được
sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc
đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
h) Chủ động
quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
i) Không
thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 8 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc
thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 101.
Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội
để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc
phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung
cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy,
không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung
cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị,
rùng rợn;
d) Cung
cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực,
tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung
cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không
được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc
đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng
cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung
cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không
đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung
cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật
hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 102.
Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập,
xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ thông tin cá
nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy định
của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát
hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang
được lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không
chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn
thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không
kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu trữ
trên môi trường mạng trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có
yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung
cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu đính
chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung
cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu
thông tin đó.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy
nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ
thống thông tin;
b) Không
thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại
bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không
thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách
chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không
bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ
các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ)
Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin
cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử
lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu
thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng
ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
g) Cung
cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy
rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người khác;
h) Cung
cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo,
tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;
i) Ngăn
chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập,
gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;
k) Không
tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không
hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình
truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tiết
lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
n) Giả mạo
tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
o) Chiếm
đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa
trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
p) Cố ý
lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của
người khác được truyền đưa trên mạng;
q) Nghe,
ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ
thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng hoặc tiết lộ
thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung
cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh
bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
5. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua
bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn
thông;
b) Che
giấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo tên, địa chỉ điện tử của tổ chức,
cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.
6. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi,
truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai trái, không
đúng sự thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
7. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên
truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Cung
cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử,
phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc
thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này;
c) Buộc
thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
Điều 103.
Vi phạm quy định về giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký, quyết định phê duyệt nội
dung kịch bản trò chơi điện tử trên mạng
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề
nghị cấp lại theo quy định đối với một trong các loại văn bản sau:
a) Giấy
phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết
định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa
làm thay đổi nội dung hoặc kê khai không trung thực để được cấp một trong các
loại văn bản sau:
a) Giấy
phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết
định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
d) Giấy
xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục
sửa đổi, bổ sung một trong các văn bản sau:
a) Giấy
phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết
định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay
đổi địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao dịch, địa chỉ đặt hoặc cho thuê máy chủ
nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không thông báo hoặc
thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở
Thông tin và Truyền thông;
b) Thay
đổi cơ cấu tổ chức, phần vốn góp dẫn đến thay đổi thành viên góp vốn (hoặc cổ
đông) có phần vốn góp từ 30% vốn điều lệ trở lên nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử G1 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng
văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Thay
đổi tên miền, kênh phân phối trò chơi, thể loại trò chơi, địa chỉ trụ sở chính
nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 không thông báo
hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền
thông, Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 nhưng không thông báo hoặc
thông báo không đúng thời hạn việc cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
về Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
G1 đã hết hiệu lực.
6. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi không có Giấy chứng nhận
đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
b) Cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không có Quyết định phê duyệt nội dung, kịch
bản trò chơi điện tử G1.
7. Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử G1 khi không có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 6 và 7 Điều này;
d) Tịch
thu Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, Giấy chứng nhận đăng
ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này;
đ) Tịch
thu Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 6 và 7 Điều này;
b) Buộc
thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, các khoản
6 và 7 Điều này.
Điều 104.
Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc cung cấp
không đầy đủ các thông tin theo quy định trên trang thông tin điện tử cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Ngừng
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khi thông báo trên trang thông tin điện tử
cung cấp trò chơi điện tử chưa đủ 90 ngày hoặc báo cáo bằng văn bản với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chưa đủ 15 ngày.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
cung cấp thông tin về trò chơi điện tử trên mạng hoặc không phân loại trò chơi
điện tử theo độ tuổi hoặc không khuyến cáo các tác động tiêu cực có thể xảy ra
đối với người chơi trong các chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp, trong từng trò chơi;
b) Không
bảo đảm quyền lợi của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công
bố hoặc không có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người sử dụng khi ngừng
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng hoặc không tiếp nhận, giải quyết
các tranh chấp phát sinh;
c) Ngừng
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử nhưng không thông báo trên trang thông tin điện
tử cung cấp trò chơi điện tử hoặc không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Quảng
cáo các trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi chưa thông báo cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử trên mạng;
đ) Cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 nhưng không đáp ứng một trong
các điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc không đúng với
nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử G1 có nội dung kịch bản có hình ảnh hoặc âm thanh gây cảm giác
ghê sợ, rùng rợn, kích động bạo lực, thú tính, khêu gợi, kích thích dâm ô, trụy
lạc, vô luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục Việt
Nam; phá hoại truyền thống lịch sử; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ
chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma
túy, uống rượu, hút thuốc, khủng bố, hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ
em, đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống
máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu
nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
5. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không đáp ứng một trong các điều kiện về kỹ
thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Quảng
cáo trò chơi điện tử G1 khi chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
c) Cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đúng với nội dung kịch bản đã được phê
duyệt;
d) Không
thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi khi cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử G1;
đ)
Không áp dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1 đối
với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo quy định.
6. Phạt
tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Quy đổi
vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng được thành tiền hoặc thẻ thanh toán hoặc
phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử
dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Khởi
tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử không đúng
theo nội dung, kịch bản trò chơi điện tử;
c) Cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc
gia; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy chứng nhận
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng từ 22 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản
3 và 6 Điều này;
d) Đình
chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm b và đ khoản 2, các khoản 3, 4, các điểm a và d khoản 5 Điều này.
Điều 105.
Vi phạm quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết bảng nội quy
sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng nội dung niêm yết không đầy đủ.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết
lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 m;
b) Không
thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định;
c) Không
niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
d) Không
có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung,
kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết
lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thiết
lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp đồng đại
lý Internet hoặc không có văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;
c) Thiết
lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không đáp ứng đủ điều
kiện hoạt động;
d) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an
ninh thông tin;
đ) Hoạt
động ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;
e) Không
thực hiện đúng các quy định khác về nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3
Điều này.
Điều 106.
Vi phạm quy định về người chơi
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi
điện tử G1.
2. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định
về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng
trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an
toàn xã hội và an ninh quốc gia;
b) Mua,
bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.
Chương VI
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ
Điều 107.
Vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp
lại Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng hoặc Giấy phép sử dụng
chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp các giấy phép nói trên bị
mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm
thủ tục xin gia hạn Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
không đúng thời gian quy định;
b) Không
đáp ứng các điều kiện cấp phép của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ
ký số chuyên dùng của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng của cơ
quan, tổ chức về nhân sự hoặc về kỹ thuật;
c) Không
tuân thủ quy định về định dạng chứng thư số;
d) Thay
đổi tên giao dịch hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật nhưng không thực
hiện thủ tục đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu bản sao của khóa bí
mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của thuê bao xin cấp chứng
thư số.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số cho công cộng nhưng không có giấy phép hoặc chứng thư số do Tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số gốc quốc gia cấp.
6. Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
đáp ứng duy trì điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng;
b) Không
lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp
chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, Giấy công nhận
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, Giấy phép sử dụng chứng
thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này;
Điều 108.
Vi phạm các quy định về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng:
a) Triển
khai phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt
động;
b) Cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật
hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 109.
Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ bằng văn bản theo quy định
cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;
b) Không
gia hạn chứng thư số của thuê bao khi nhận được yêu cầu gia hạn của thuê bao;
c) Không
bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu
cầu thu hồi, tạm dừng chứng thư số;
d) Tạo cặp
khóa cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số mà không có yêu cầu bằng văn bản
của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
đ) Hợp
đồng giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng với thuê
bao không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo cho thuê bao trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của
thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy
cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao đó;
b) Không
thông báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu
của mình;
c) Không
thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ theo thời gian quy định;
d) Không
thông báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng
khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số của thuê bao đó;
đ)
Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang tin điện
tử của mình;
e) Từ chối
cấp chứng thư số mà không có lý do chính đáng;
g) Quy
chế chứng thực công khai không theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc
có nội dung không phù hợp với quy định;
h) Không
công khai quy chế chứng thực theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Không
thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư số của thuê bao đó;
k) Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đăng ký hoạt động với Bộ
Thông tin và Truyền thông;
l) Không
xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cung cấp chứng thư số;
m) Cung
cấp dịch vụ cấp dấu thời gian không tuân theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn
bắt buộc áp dụng;
n) Không
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công
bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu khi chưa có xác nhận của
thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số;
b) Không
khôi phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm dừng;
c) Không
lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng
thư số trong thời gian tối thiểu 05 năm;
d) Không
thỏa thuận việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng;
đ)
Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không thỏa thuận được
việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng khi bị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng;
e) Thay
đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của thuê bao;
g) Không
lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Không
thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Công
bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;
d) Chứng
thư số không đầy đủ các nội dung theo quy định;
đ) Cấp
chứng thư số không đúng với chức danh của thuê bao thuộc cơ quan, tổ chức nhà
nước theo quy định;
e) Không
cho phép người sử dụng Internet truy nhập danh sách các chứng thư số có hiệu lực
và đã hết hiệu lực;
g) Không
chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định;
h) Công
bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không bảo đảm thời hạn
quy định;
i) Cấp dấu
thời gian không đúng với quy định;
k) Không
tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định;
b) Không
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi
hoặc cấp mới giấy phép theo quy định khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng thực hiện sáp nhập, liên doanh, liên kết và các hoạt động thay
đổi tổ chức khác;
c) Triển
khai hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đúng nội dung ghi trên giấy
phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Không
tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Không
duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp trong thời
gian tạm dừng cấp chứng thư số mới.
6. Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
công khai và duy trì thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần trên
trang thông tin điện tử của mình những thông tin sau: quy chế chứng thực và chứng
thư số của mình; danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của
thuê bao;
b) Không
lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực hoặc
đã hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu 05 năm;
c) Không
đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số ở Việt Nam khi đã
được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số
chuyên dùng;
d) Không
cập nhật trang thông tin điện tử của mình trong vòng 24 giờ khi có thay đổi
thông tin về quy chế chứng thực và chứng thư số của mình; danh sách chứng thư số
có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao.
Điều 110.
Vi phạm quy định về sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
cung cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho cơ quan tiến hành tố tụng,
cơ quan an ninh theo quy định;
b) Sử dụng
chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao
dịch với cơ quan nhà nước.
2. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp thông tin sai sự thật để được cấp chứng thư số;
b) Sử dụng
chữ ký số của người được cấp chứng thư số của cơ quan, tổ chức để thực hiện các
giao dịch không đúng theo chức danh.
Điều 111.
Vi phạm quy định về giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại
Việt Nam
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình giấy
phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số
nước ngoài tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận chứng thư
số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch của
cơ quan nhà nước.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số
nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với giấy phép chưa bị hết hạn nhưng chứng
thư số nước ngoài này đã hết hiệu lực.
5. Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi nội
dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua,
bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy phép sử dụng chứng
thư số nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
Điều 112.
Vi phạm quy định về phí, lệ phí
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí hoặc
nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số chậm quá 15
ngày làm việc.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ
phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 06 tháng.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ
phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định
trong 12 tháng.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ 01 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ 8
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số phí do nộp chậm
hoặc nộp thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Chương
VII
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 113.
Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, bồi thường thiệt hại
trong cung ứng dịch vụ
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Không
xây dựng, niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch
vụ tại các điểm cung cấp dịch vụ;
b) Giải
quyết khiếu nại không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không
tiếp nhận giải quyết khiếu nại nhưng không có văn bản thông báo nêu rõ lý do
cho người khiếu nại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
khiếu nại.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về kết quả giải quyết khiếu nại;
b) Không
lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ và các thông tin có liên quan đến dịch
vụ bị khiếu nại.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả cước
hoặc bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ do lỗi của doanh nghiệp hoặc
đại lý gây ra.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không xem xét, giải
quyết hoặc không báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương
VIII
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 114.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
1. Thanh
tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin
và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh
Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Viễn
thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện,
Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Trung tâm
Tần số khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chánh
Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thanh tra và thành lập
Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 56.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả.
Điều 115.
Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả.
Điều 116.
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến
sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Trạm
trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 2.400.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng
Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng
phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục
trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Cục
trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản
6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 117.
Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến
sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Trạm
trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Đồn
trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu
khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ
huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 118.
Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
1. Cảnh
sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 1.600.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Tổ trưởng
Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá
10.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá
4.000.000 đồng;
c) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Đội
trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải
đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 41 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 119.
Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm
soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Tổng Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 120.
Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 55 Nghị
định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10 và
12; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều
38, 39, 40 và 41, các khoản 1, 2 và 3 Điều
55; các Điều 56 và 98 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10, 12,
33, 37, 38, 39, 40, 53,
54, 95 và 96 Nghị định này.
2. Công
an nhân dân:
a) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 và
điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
b) Trưởng Công an cấp huyện,
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh
tế, buôn lậu, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh kinh tế, Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh
mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền xử phạt vi phạm
hành chính tại khoản 1 và 2 Điều 9; khoản
4, điểm b khoản 5 Điều 10; khoản 1 Điều 42, điểm c khoản 4 Điều 78; điểm a khoản 2, điểm a
khoản 3 Điều 79 và khoản 1 Điều 80; điểm
a khoản 2 Điều 82; các khoản 2 và 3 Điều 99; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3 Điều
104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
c) Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9; khoản
4, điểm b khoản 5 Điều 10; Điều 14; Điều 21; các khoản 1, 3 và 4 Điều 42; Điều 77; điểm c khoản 4 Điều 78; điểm b khoản 4 Điều 79;
Điều 80; Điều 81; điểm a khoản 2 Điều 82;
các khoản 2 và 3 Điều 99; khoản 3 Điều 100;
Điều 101; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều
106 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục
An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền xử phạt vi phạm
hành chính tại Điều 9; khoản 4, điểm b khoản
5 Điều 10; Điều 14; Điều 19; Điều 42; điểm
c khoản 4 Điều 78; điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm b
khoản 4 Điều 79; Điều 80; Điều 81; điểm
a khoản 2 Điều 82; các khoản 4 và 5 Điều 95; các khoản 2 và 3 Điều 99; khoản 3 Điều 100; Điều
101; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản
3, điểm c khoản 6 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều
106 Nghị định này;
đ) Cục
trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại điểm b khoản 9 Điều 14; điểm b khoản 4 Điều 19;
điểm b khoản 4 Điều 77; khoản 3 Điều 80 Nghị
định này.
3. Bộ đội Biên phòng:
a) Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng,
Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm
hành chính tại khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 Nghị định này;
b) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải
đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng
biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều
9, Điều 57 và các khoản 1, 2, các điểm a, b, c, d, đ khoản
3, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều 58 Nghị định này;
c) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên
phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9,
19, 57 và 58 Nghị định này.
4. Cảnh sát biển:
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển
có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 Điều 58; khoản
1 Điều 71 Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2, điểm
a và b khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại
khoản 1 Điều 9; khoản 2, các điểm a, b, c
và d khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 9;
khoản 2, các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh
sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và
2 Điều 9, khoản 2 Điều 42; khoản 2, điểm
a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định
này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển,
Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 8, 9 và 19; khoản 2, điểm a khoản 3 và
khoản 6 Điều 42; các khoản 2 và 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này.
5. Hải
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định tại Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9 và 10;
Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; các Điều 67 và 68; các khoản 2, 3 và 5 Điều 69;
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 70; các Điều 76
và 93 Nghị định này.
6. Thanh
tra Tài chính, cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 44 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 34, 56,76, 92 và
112 Nghị định này.
7. Quản lý thị trường có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại Điều 45 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại: các khoản 3 và 4 Điều 7; các khoản 2 và 3 Điều 8; các Điều 9 và 20; các
khoản 2 và 5 Điều 25; các Điều 33 và 51;
khoản 1, các điểm a và b khoản 4, các điểm b và c khoản 5, điểm
d khoản 6 Điều 55; các Điều 56, 68, 69, 70
và 76; khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 77; khoản
2 Điều 92; Điều 93 Nghị định này.
Điều 121.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Các chức danh nêu tại các Điều 114, 115, 116, 117, 118
và 119 Nghị định này, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin
và giao dịch điện tử có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 122.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.
2. Bãi bỏ
Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày
13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện và
Điều 2 Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều
15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số
174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
Điều 123.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ
thông tin và giao dịch điện tử đã lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thì áp dụng các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính để xử phạt.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ
thông tin và giao dịch điện tử được lập biên bản vi phạm hành chính từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này để xử phạt.
3. Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ
thông tin và giao dịch điện tử xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà chưa bị xử lý thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này trong trường
hợp Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
Điều 124.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toàn án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|