CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG; KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, KINH
DOANH KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG, SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG;
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT; KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN, PHÁT TRIỂN NHÀ Ở,
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng
11 năm 2014;
Căn
cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn
cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm
2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu
tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1.
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật (trong
đô thị, khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, khu công nghiệp, khu kinh tế và
khu công nghệ cao); kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng
nhà và công sở.
2.
Nghị định này được áp dụng đối với:
a)
Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này, xảy ra trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có quy định khác;
b)
Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1.
Công trình khác quy định tại Nghị định này là công trình có quy mô không thuộc
các trường hợp: Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư
xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ.
2.
Đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại dự án đầu tư xây dựng
công trình có nhiều công trình, hạng mục công trình, mà có hành vi vi phạm hành
chính thì việc xử phạt hành chính được quy định như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công
trình, hạng mục công trình thuộc dự án đó mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời
hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát hiện thì bị coi là vi phạm hành chính nhiều
lần;
b)
Một hành vi vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân đã chấp hành xong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền hoặc đã thực hiện xong quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm
quyền, trong thời hạn 01 năm (đối với hình thức phạt tiền) kể từ ngày thực hiện
các quyết định này mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính đó thì
bị coi là tái phạm.
3.
Trong Nghị định này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính được hiểu
như sau:
a)
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp được gọi chung là tổ chức.
Tổ chức có thể có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân;
b)
Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, cá nhân
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được gọi chung là cá nhân.
Điều 3. Hình thức xử phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả
1.
Hình thức xử phạt chính:
a)
Cảnh cáo;
b)
Phạt tiền.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối
với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện vi phạm hành chính;
d)
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm;
đ)
Những biện pháp khác được quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Mức phạt tiền tối đa
Trong
Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
1.
Trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng là 1.000.000.000 đồng.
2.
Trong lĩnh vực khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 300.000.000 đồng.
3.
Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức
(trừ mức phạt quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản
2, điểm a và điểm b khoản 3, điểm a và điểm b khoản 4, điểm a và điểm b khoản
5, khoản 7, điểm a và điểm b khoản 8, điểm a và điểm b khoản 9 Điều 15; khoản 1 Điều 23; điểm a khoản 1, điểm a và điểm
b khoản 2, điểm a và điểm b khoản 3 Điều 30; khoản 1 Điều
58; điểm a khoản 3 Điều 63; Điều 64; khoản 1 (trừ điểm e) Điều
66 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một
hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt
tiền đối với tổ chức.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng là 01 năm.
2.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 02 năm.
3.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a)
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày dự án được bàn giao, đưa vào sử dụng. Đối
với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày kết thúc của hợp
đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng;
b)
Khi người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện có vi phạm hành chính
mà vi phạm hành chính này đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời
điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c)
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền chuyển đến thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan
có thẩm quyền thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính.
4.
Trong thời hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan
có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 6. Xử phạt hành vi chống đối hoặc cản
trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy
định tại Nghị định này
Tổ
chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt
vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt
hành chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người
thi hành công vụ được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục 1. ĐỐI VỚI NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ,
CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Điều 7. Vi phạm quy định về lựa chọn tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện
năng lực tham gia hoạt động:
a) Khảo sát xây
dựng;
b) Lập quy hoạch
xây dựng;
c) Lập dự án đầu
tư xây dựng;
d) Thẩm tra dự
án đầu tư xây dựng;
đ) Quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
e) Thiết kế xây
dựng;
g) Thẩm tra thiết
kế xây dựng, dự toán;
h) Thi công xây
dựng;
i) Giám sát thi
công xây dựng;
k) Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng; định giá xây dựng;
l) Kiểm định xây
dựng;
m) Thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này,
chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài thì còn bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để nhà thầu
nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động
xây dựng theo quy định;
b) Để nhà thầu
nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu
Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
c) Để nhà thầu
nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi công xây dựng
mà trong nước đáp ứng được;
d) Để nhà thầu
nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây
dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được;
đ) Không thông
báo cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng khi sử dụng
nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc
giám sát chất lượng xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ
hoạt động xây dựng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lựa chọn
tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này;
b) Buộc lập lại
kết quả khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công
trình trong trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng hoặc buộc
thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp công trình
đã kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đối với hành
vi quy định tại khoản 1 (trừ điểm đ) Điều này;
c) Buộc chủ đầu
tư yêu cầu nhà thầu tái xuất máy móc, thiết bị thi công xây dựng đối với hành
vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc thông
báo bằng văn bản cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng
đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về khảo sát xây
dựng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản việc chấp thuận hoặc
không chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phê duyệt báo
cáo kết quả khảo sát xây dựng khi chưa có văn bản thông báo chấp thuận nghiệm
thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
b) Không nghiệm
thu hoặc không phê duyệt vào báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức
lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Không tổ chức
lập hoặc phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
c) Không phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát xây dựng bổ sung trước khi nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng
đối với các phần việc phát sinh;
d) Lập hoặc phê
duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng không phù hợp với một trong các nội dung sau:
Loại, cấp công trình xây dựng; loại hình khảo sát; bước thiết kế hoặc yêu cầu của
việc lập thiết kế xây dựng;
đ) Phê duyệt
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng khi chưa có nhiệm vụ khảo sát xây dựng được
duyệt hoặc không phù hợp với các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được
duyệt;
e) Không tổ chức
giám sát khảo sát xây dựng theo quy định;
g) Không thực hiện
khảo sát xây dựng theo quy định hoặc thực hiện khảo sát xây dựng không đúng với
một trong các nội dung: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tiêu chuẩn áp dụng; nhiệm
vụ khảo sát xây dựng hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;
h) Không sử dụng
bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng loại đồ án
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
i) Không thực hiện
khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình không phù hợp
với hiện trạng hoặc quá thời hạn quy định tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị hoặc chỉ có bản đồ địa chính;
k) Chấp thuận
nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với một trong các nội
dung sau: Khối lượng công việc khảo sát xây dựng thực tế; nhiệm vụ khảo sát xây
dựng được duyệt hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;
l) Phê duyệt dự
toán chi phí khảo sát không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt;
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt hoặc xác định định mức, đơn giá
khảo sát xây dựng không phù hợp với thành phần công việc hoặc không đúng các chế
độ, chính sách theo quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
m) Để năng lực
thực tế về nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường hoặc phòng thí nghiệm (nếu
có) của nhà thầu khảo sát xây dựng không đảm bảo so với phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng được duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
khảo sát hoặc buộc thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong trường
hợp đã kết thúc việc thi công xây dựng hoặc buộc hủy bỏ kết quả khảo sát trong
trường hợp đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3
Điều này;
b) Buộc thực hiện
khảo sát đo đạc bổ sung và điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng theo kết quả khảo
sát đo đạc bổ sung đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;
c) Buộc phê duyệt
lại dự toán chi phí khảo sát xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm 1 khoản
3 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về lập quy hoạch
xây dựng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây
dựng hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng không đúng trình tự, thủ tục quy
định;
b) Không lấy ý
kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điều
chỉnh hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lấy
ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về điều chỉnh
quy hoạch xây dựng
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh
quy hoạch xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp
dụng;
b) Điều chỉnh
quy hoạch xây dựng đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm thay đổi mật độ xây dựng hoặc mật độ dân số, dẫn đến làm vượt
khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật hoặc hạ tầng xã hội của đô thị, khu vực.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc lập lại quy hoạch xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về lập, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức
lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu
tư xây dựng công trình;
b) Lập dự án đầu
tư xây dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không trình
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án theo quy định;
d) Không tổ chức
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không phê duyệt điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng công trình khi có thay đổi một trong các yếu tố sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Nguồn vốn;
c) Tổng mức đầu
tư.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập hoặc phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phương án
công nghệ hoặc phương án thiết kế không phù hợp theo quy định;
c) Không đảm bảo
đủ vốn của dự án theo quy định;
d) Không đảm bảo
hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả (áp dụng đối với trường hợp dự án chưa thực hiện hoặc đang thực hiện):
a) Buộc tổ chức
lập dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Buộc phê duyệt
lại dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại khoản 2 và điểm
b khoản 3 Điều này;
c) Buộc hủy dự
án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm c và điểm
d khoản 3 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về thiết kế, dự
toán xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập
nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định;
b) Phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng công trình không đúng trình tự, thủ tục hoặc quy
cách hồ sơ thiết kế theo quy định;
c) Không phê
duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định;
d) Không tổ chức
nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
đ) Không tổ chức
lập hoặc phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình buộc phải lập chỉ dẫn kỹ
thuật;
e) Không tổ chức
thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc đối với các công trình yêu cầu phải
thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc;
g) Không gửi cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ
thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ
các nội dung chính theo quy định;
b) Điều chỉnh
thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi
thay đổi một trong các yếu tố: Địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải
pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng
đến an toàn chịu lực của công trình;
c) Phê duyệt
thiết kế không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng
hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;
d) Phê duyệt
thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định
của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với
nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;
đ) Phê duyệt
chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng
cho dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
e) Phê duyệt
thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng
vốn nhà nước.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phê duyệt
thiết kế biện pháp thi công không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật hoặc tính
toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm tăng
chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
b) Phê duyệt dự
toán có nội dung áp dụng hoặc vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công
việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng đối với công trình
sử dụng vốn nhà nước;
c) Phê duyệt dự
toán có nội dung áp dụng định mức cao hơn định mức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d) Phê duyệt dự
toán có nội dung áp giá vật tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp với mặt bằng
giá thị trường khu vực xây dựng công trình hoặc không phù hợp với quy định tại
thời điểm xác định dự toán gói thầu đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
đ) Phê duyệt dự
toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế và
yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;
e) Phê duyệt
thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây
không nung;
g) Tổ chức thi
tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc không đúng trình tự, thủ tục, nội dung
theo quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc lập nhiệm
vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này đối với trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc phê duyệt
lại thiết kế đối với trường hợp chua hoặc đang thi công xây dựng và buộc lập lại
dự toán xây dựng công trình theo đúng trình tự, thủ tục quy định đối với hành
vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng và
buộc lập lại dự toán xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc tổ chức
nghiệm thu lại hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc tổ chức
lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình bắt buộc phải lập chỉ dẫn kỹ
thuật đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc tổ chức
thi tuyển trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi
quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc lập lại
nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp chưa hoặc đang thi công
xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
h) Buộc phê duyệt
lại thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
i) Buộc phê duyệt
lại thiết kế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng
trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này;
k) Buộc phê duyệt
lại thiết kế phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế trong trường
hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản
2 Điều này;
l) Buộc phê duyệt
lại chỉ dẫn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng
trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này;
m) Buộc điều chỉnh
dự toán xây dựng để phê duyệt lại (áp dụng cho cả trường hợp đã tổ chức đấu thầu)
đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3
Điều này;
n) Buộc điều chỉnh
thiết kế, lập lại dự toán để phê duyệt lại và buộc đảm bảo tỷ lệ phần trăm sử dụng
vật liệu xây không nung trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với
hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
o) Buộc tổ chức
thi tuyển lại hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo đúng trình tự, thủ tục, nội
dung quy định trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành
vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về đầu tư phát
triển đô thị
1. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện đầu
tư phát triển khu đô thị không tuân theo kế hoạch hoặc chậm so với tiến độ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chậm bàn
giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để chủ đầu
tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng
hoặc tiến độ dự án đã được phê duyệt (nếu có);
b) Thay đổi chủ
đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
c) Điều chỉnh dự
án mà chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận;
d) Không hoàn
thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình theo
quy định đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;
đ) Không tổ chức
khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo
đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức,
doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
đầu tư phát triển khu đô thị theo kế hoạch đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Buộc chủ đầu
tư thứ cấp thực hiện dự án đúng quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc lấy ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định
tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc hoàn
thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình theo
quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc tổ chức
khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo
đúng mục tiêu của dự án đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về khởi công
xây dựng công trình
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Không gửi
văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công
trình theo quy định (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);
b) Không thông báo, thông báo chậm cho
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây
dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định
đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Không gửi
báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi báo cáo không đầy đủ tên, địa
chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi
công dự kiến sau khi khởi công xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công
trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp khởi công xây dựng
nhà ở riêng lẻ):
a) Mặt bằng xây
dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;
b) Thiết kế bản
vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình đã được phê duyệt;
c) Hợp đồng thi
công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
d) Biện pháp bảo
đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
3. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của
dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng.
4. Trường hợp khởi
công xây dựng mà chưa có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo
quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
5. Vi phạm quy định
về động thổ, khởi công, khánh thành công trình xây dựng được xử phạt theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây
dựng
1. Xử phạt đối với
hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn
nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu
xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở
riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản này;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Xử phạt đối với
hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được
cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với
trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:
a) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
3. Xử phạt đối với
hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định
của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận
nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn
hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm
c khoản này;
b) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
4. Xử phạt đối với
hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được
cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với
trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
5. Phạt tiền đối
với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà
theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc
các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
6. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không
đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy
phép xây dựng.
7. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng
công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
b) Xây dựng
công trình vi phạm chỉ giới xây dựng;
c) Xây dựng
công trình sai cốt xây dựng;
d) Xây dựng
công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao
thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều,
năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác
theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về
nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục
những hiện tượng này);
đ) Xây dựng
cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng
chung.
8. Xử phạt đối với
hành vi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản
4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm
như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị
nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng
công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Xử phạt đối với
hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4,
khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này mà tái phạm như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị
nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Phạt tiền từ
950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây
dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
10. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng đến 12 tháng (nếu có) đối với
hành vi quy định tại khoản 9 Điều này.
11. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc bổ
sung phương tiện che chắn theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đối
với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại đối với hành vi quy định tại
khoản 3 Điều này;
d) Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản
2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 Điều
này.
12. Đối với
hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi công xây
dựng thì xử lý như sau:
a) Lập biên bản
vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công
xây dựng công trình;
b) Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc
cấp giấy phép xây dựng;
c) Hết thời hạn
quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với
người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều
chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
vi phạm.
13. Đối với trường
hợp quy định tại khoản 12 Điều này, sau khi được cấp hoặc điều chỉnh giấy phép
xây dựng, công trình, phần công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy phép
xây dựng thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải tháo dỡ công trình hoặc phần công
trình đó mới được tiếp tục xây dựng.
Điều 16. Vi phạm quy định về thi công
xây dựng công trình
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Không lắp đặt
biển báo tại công trường xây dựng hoặc biển báo không đầy đủ nội dung theo quy
định;
b) Không có
thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng
của chủ đầu tư cho các nhà thầu liên quan theo quy định;
c) Không quy định
về căn cứ xem xét ưu tiên cho nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình
xây dựng trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu có công việc thi công xây dựng;
d) Lập hồ sơ
hoàn thành công trình xây dựng không đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức
giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định;
b) Không tổ chức
lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm
tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu;
b) Không có kết
quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường
của nhà thầu;
c) Không kiểm
tra dẫn đến các phiếu kết quả thí nghiệm lập không đúng quy định hoặc thiếu các
kết quả thí nghiệm theo quy định.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm
tra dẫn đến nhà thầu thi công thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi
công được duyệt;
b) Không kiểm
tra dẫn đến nhà thầu thi công xây dựng công trình không gia hạn bảo lãnh thực
hiện hợp đồng khi đến thời hạn theo quy định;
c) Tổ chức thi
công xây dựng công trình sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sai tiêu chuẩn áp
dụng;
d) Không có kết
quả kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào
công trình;
đ) Đưa vật liệu
xây dựng không công bố hợp quy vào công trình đối với những vật liệu xây dựng
phải công bố hợp quy theo quy định;
e) Không mua bảo
hiểm công trình theo quy định.
5. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về
sử dụng vật liệu xây không nung.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc lắp đặt
biển báo đầy đủ nội dung tại công trường xây dựng theo quy định đối với hành vi
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông
báo bằng văn bản về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý
chất lượng của chủ đầu tư cho các nhà thầu liên quan đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc xem xét
ưu tiên cho nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng trong hồ
sơ mời thầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc lập hồ
sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm
d khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc tổ chức
giám sát thi công xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
e) Buộc thực hiện
thí nghiệm hoặc thí nghiệm lại theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm
c khoản 3 Điều này;
g) Buộc chủ đầu
tư yêu cầu nhà thầu thi công thi công xây dựng công trình theo thiết kế biện
pháp thi công được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
h) Buộc chủ đầu
tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình nộp gia hạn bảo lãnh hợp đồng
khi đến thời hạn gia hạn bảo lãnh hợp đồng đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này;
i) Buộc nhà thầu
thi công tổ chức thi công xây dựng công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn áp dụng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
k) Buộc mua bảo
hiểm công trình đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
l) Buộc đảm bảo
tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp công trình đang thi công
xây dựng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để cán bộ
giám sát thi công thực hiện giám sát hoặc ký các tài liệu trong hồ sơ nghiệm
thu mà không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc
không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành
nghề theo chứng chỉ được cấp;
b) Nghiệm thu
không đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Không gửi
văn bản đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy
định.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thanh toán khi chưa có đầy
đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
3. Phạt tiền đối
với hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình
người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào
khai thác, sử dụng như sau:
a) Từ
70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 09 tháng đối với
dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 06 tháng đối với
dự án nhóm B;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 03 tháng đối với
dự án nhóm C.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi đưa từng phần công trình, hạng
mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu
theo quy định.
5. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu
khi công việc chưa thực hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực hiện;
b) Công trình
đã nghiệm thu nhưng không đảm bảo về chất lượng hoặc chủng loại vật liệu theo hồ
sơ thiết kế hoặc hồ sơ hoàn thành công trình;
c) Bàn giao,
đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa có văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung
đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ thanh toán đối với hành vi quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Buộc trong
thời hạn 01 tháng phải hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình, trình người quyết định đầu tư phê duyệt đối với hành vi quy định tại
khoản 3 Điều này;
c) Buộc trong
thời hạn 01 tháng phải tổ chức nghiệm thu đối với hành vi quy định tại khoản 4
Điều này và buộc bồi thường thiệt hại cho bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
(nếu có).
d) Buộc tổ chức
nghiệm thu lại theo thực tế thi công và buộc thu hồi số tiền đã nghiệm thu,
thanh toán sai đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
đ) Buộc khắc
phục chất lượng công trình phù hợp với hồ sơ thiết kế đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 5 Điều này;
e) Buộc trong
thời hạn 15 ngày phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo
quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 5 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp đồng
xây dựng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thỏa
thuận liên danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu;
b) Hợp đồng xây
dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
2. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giá ký kết hợp
đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng
(trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho
phép);
b) Mức tạm ứng
hợp đồng vượt quá tỷ lệ % quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm
ứng theo quy định;
c) Thanh toán hợp
đồng xây dựng không đúng số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán hoặc thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác;
d) Quyết toán
hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn quy định đối với hợp đồng xây
dựng sử dụng vốn nhà nước.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện
đúng giá trúng thầu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện
thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng theo quy định đối với hành vi quy định
tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo
trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình có một trong các hành vi sau đây:
a) Không phê
duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định;
b) Không tổ chức
giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng,
nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc đơn vị
quản lý và vận hành công trình có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức
lập quy trình bảo trì công trình xây dựng hoặc không thực hiện bảo trì công
trình theo đúng quy trình được duyệt;
b) Không lập kế
hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm theo quy định;
c) Không lập hồ
sơ sửa chữa công trình theo quy định;
d) Không bàn
giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây
dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;
đ) Không lập,
thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn
nhà nước.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng, vận hành công trình có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng, báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình
đối với công trình đã hết tuổi thọ theo thiết kế quy định;
b) Không thực
hiện quan trắc công trình theo quy định;
c) Sử dụng tiêu
chuẩn kỹ thuật đã hết hiệu lực để thực hiện bảo trì;
d) Không tổ chức
đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc không gửi
kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không thực
hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc báo cáo theo quy
định khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không
đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
e) Không thực
hiện một trong các nội dung sau khi công trình hết thời hạn sử dụng: Gia cố, cải
tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng
công trình; báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công
trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối với
công trình quy định phải báo cáo.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc phê duyệt
quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy
trình bảo trì hoặc thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện
giám sát, nghiệm thu công tác thi công, sửa chữa bảo trì hoặc buộc lập hồ sơ sửa
chữa công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm
c khoản 2 Điều này;
d) Buộc chủ đầu
tư phải bàn giao đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt đối với
hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc chủ sở
hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công trình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán bảo trì theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này;
e) Buộc tổ chức
đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc buộc gửi kết quả
đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3
Điều này;
g) Buộc thực hiện
các trách nhiệm, biện pháp theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều này;
h) Buộc thực hiện:
Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc
tiếp tục sử dụng công trình; báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất
lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền
đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý,
lưu trữ hồ sơ
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ
hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng hoặc lưu trữ không đầy đủ danh mục tài liệu
theo quy định;
b) Không lưu trữ
hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc thực hiện việc lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ danh mục tài liệu
lưu trữ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về sự cố công
trình
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo
cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi xảy ra sự cố công trình;
b) Không tổ chức
bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi
chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Không lập hồ
sơ sự cố công trình theo quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo
bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Buộc lập hồ
sơ sự cố công trình đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình
Trường
hợp nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực là chủ đầu tư thì tùy theo phạm
vi nhiệm vụ được giao, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án bị xử
phạt hành chính đối với những hành vi quy định từ Điều 7 đến Điều
21 của Nghị định này.
Mục 2. ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ (TRONG TRƯỜNG
HỢP TỰ THỰC HIỆN), NHÀ THẦU, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC
Điều 23. Vi phạm quy định về điều kiện
hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng
có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động
xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định hoặc sai chứng chỉ hành nghề
hoặc không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực;
b) Mượn, cho mượn,
thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng;
c) Người nước
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở
Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây dựng có một
trong các hành vi sau đây:
a) Giao cho người
không có chứng chỉ hành nghề hoặc không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại,
cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;
b) Hoạt động
không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
c) Hoạt động
xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực đã hết hiệu lực
theo quy định;
d) Không có hợp
đồng lao động với những cá nhân đảm nhận những chức danh chủ chốt theo quy định;
đ) Những chức
danh chủ chốt không có chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc
thù của dự án theo quy định.
3. Ngoài việc bị
xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm chế
độ báo cáo theo quy định;
b) Tham gia hoạt
động xây dựng tại Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Không liên
danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
d) Không công bố
thông tin trên trang thông tin điện tử theo quy định khi tham gia các hoạt động
xây dựng;
đ) Không đăng
ký hoặc không thông báo địa chỉ, số điện thoại, fax, email của văn phòng điều
hành hoặc người đại diện thực hiện hợp đồng đến cơ quan có thẩm quyền theo quy
định;
e) Sử dụng lao
động là người nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không
phải là chuyên gia quản lý kinh tế, chuyên gia quản lý kỹ thuật hoặc không phải
người lao động có tay nghề cao mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được;
g) Không thực
hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà
thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động
xây dựng;
h) Không phân định
cụ thể nội dung, khối lượng hoặc giá trị phần công việc của nhà thầu Việt Nam
trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam;
i) Không thực
hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng nhận
thầu hoặc không thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt
động xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ
năng lực; đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp
chứng chỉ năng lực hết hiệu lực đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này;
d) Đình chỉ hoạt
động xây dựng tại Việt Nam đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Thông báo
cho cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề thu hồi hoặc tuyên hủy chứng chỉ hành nghề
theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn
thành việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
c) Buộc thay thế
người có đủ điều kiện năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề phù hợp đối với hành vi
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện
đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thay
thế người có chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn phù hợp đối với hành vi quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc bổ sung
báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3
Điều này;
g) Buộc làm thủ
tục cấp giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
h) Buộc nhà thầu
thực hiện đúng cam kết theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành vi quy
định tại điểm c khoản 3 Điều này;
i) Buộc công bố
thông tin hoặc bổ sung các thông tin phải công bố đối với hành vi quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này;
k) Buộc bổ sung
việc đăng ký hoặc thông báo thông tin theo quy định đối với hành vi quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều này;
l) Buộc nhà thầu
làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động nước ngoài đối với hành vi quy định tại
điểm e khoản 3 Điều này;
m) Buộc nhà thầu
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành vi quy định tại
điểm g khoản 3 Điều này;
n) Buộc nhà thầu
nước ngoài bổ sung nội dung, khối lượng hoặc giá trị cụ thể phần công việc của
nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam trong các thỏa
thuận với nhà thầu nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều
này;
o) Buộc thực hiện
đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu và buộc tái xuất đối với
thiết bị, vật tư không đảm bảo chất lượng theo cam kết trong hợp đồng hoặc theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam trong trường hợp hợp đồng không nêu
cụ thể hoặc buộc thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng
đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
Điều 24. Vi phạm nội dung hồ sơ dự thầu
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu không đáp ứng đủ năng lực
theo hồ sơ dự thầu hoặc bố trí người, trang thiết bị, đưa vật liệu vào sử dụng
trong công trình không đúng với hồ sơ dự thầu hoặc kết quả trúng thầu.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu hoặc kết quả
trúng thầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động
xây dựng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước
ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm
của tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo
quy định.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu
căn cứ pháp lý.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng
sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết
quả thí nghiệm hoặc số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý đối với hành vi quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc sử dụng
đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng đối với hành vi quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định về khảo sát
xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân
lực, thiết bị, phòng thí nghiệm không phù hợp với phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng được duyệt;
b) Phiếu kết quả
thí nghiệm không đáp ứng các nội dung theo quy định;
c) Không lưu trữ
mẫu khảo sát hoặc tài liệu khảo sát theo quy định;
d) Không phục hồi
hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ
khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng hoặc báo cáo khảo sát không đầy
đủ nội dung theo quy định; nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát không đầy đủ nội
dung theo quy định;
b) Lập phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc
không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo sát
xây dựng;
c) Lập nhiệm vụ
khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với loại, cấp
công trình xây dựng hoặc loại hình khảo sát;
d) Triển khai
khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
được phê duyệt hoặc vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;
đ) Không thực
hiện khảo sát theo nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
được phê duyệt;
e) Không tổ chức
thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng;
g) Không mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Báo cáo tài
liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định dẫn
tới phải điều chỉnh thiết kế;
b) Không thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình xây dựng, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan khu vực khảo
sát.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Hủy kết quả
khảo sát, tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không
đúng quy định và hủy phiếu kết quả thí nghiệm đối với hành vi quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc lập lại
nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và khảo sát lại các
công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c và điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Buộc tổ chức
thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng đối với hành vi quy định tại điểm e
khoản 2 Điều này;
d) Buộc mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều
này.
Điều 27. Vi phạm quy định về công tác lập
quy hoạch xây dựng
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lập nhiệm vụ quy hoạch vùng,
quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn hoặc quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vượt quá thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khung tên bản
vẽ không có tên hoặc chữ ký của chủ nhiệm lập đồ án quy hoạch, chủ trì thiết kế
các bộ môn, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, dấu của nhà thầu;
b) Sử dụng bản
đồ địa hình không đúng quy định để phục vụ lập đồ án quy hoạch.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ
quy hoạch không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không lấy ý
kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ
hoặc đồ án quy hoạch đô thị;
c) Hồ sơ trình
thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
không đầy đủ theo quy định;
d) Bản vẽ quy
hoạch xây dựng không được cơ quan thẩm định đóng dấu xác nhận sau khi có quyết
định phê duyệt;
đ) Không gửi hồ
sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng để
lưu giữ theo quy định.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuyết minh,
thành phần bản vẽ hoặc nội dung bản vẽ trong đồ án quy hoạch không đầy đủ theo
quy định;
b) Không có hồ
sơ thiết kế đô thị hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;
c) Lập quy hoạch
chung xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch phân khu
xây dựng không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết xây dựng
không phù hợp với quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã;
d) Không thực
hiện công bố công khai theo quy định đối với đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng
bản đồ địa hình đúng quy định để lập lại đồ án quy hoạch xây dựng đối với hành
vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập lại
nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến đối
với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc tổ chức
lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên
quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc gửi hồ
sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
lưu giữ đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
đ) Buộc lập lại
thuyết minh, bản vẽ đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế đô thị đối với
hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều này;
e) Buộc thực hiện
công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt đối với hành vi
quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về thẩm tra dự
án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, dự toán
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thẩm
tra dự án do mình lập hoặc công trình do mình thiết kế;
b) Báo cáo kết
quả thẩm tra không chính xác.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thẩm tra dự án vượt
quá thời hạn quy định như sau:
a) 30 ngày đối
với dự án quan trọng quốc gia;
b) 20 ngày đối
với dự án nhóm A;
c) 15 ngày đối
với dự án nhóm B;
d) 10 ngày đối
với dự án nhóm C.
Điều 29. Vi phạm quy định về thiết kế, dự
toán xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hồ sơ
thiết kế xây dựng không đúng quy định;
b) Thay đổi thiết
kế không theo đúng trình tự quy định;
c) Thực hiện bước
thiết kế tiếp theo khi bước thiết kế trước chưa được phê duyệt hoặc không phù hợp
với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ định nhà
sản xuất, cung cấp vật liệu, vật tư hoặc thiết bị xây dựng trong nội dung thiết
kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;
b) Không đưa
vào thiết kế vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu
xây không nung, không đảm bảo tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định hoặc
không tuân thủ các quy định về sử dụng vật liệu cho công trình;
c) Thiết kế an
toàn quá mức quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d) Không thực
hiện nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế
xây dựng không đúng quy định;
đ) Lập biện
pháp tổ chức thi công không đảm bảo tính kinh tế - kỹ thuật;
e) Xác định cấp
đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận
chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế đối với công trình sử dụng
vốn nhà nước;
g) Áp dụng hoặc
vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc làm tăng chi phí trong dự
toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
h) Áp giá vật
tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp với công bố giá, báo giá của nhà cung cấp
hoặc mặt bằng giá thị trường địa phương nơi thực hiện dự án tại thời điểm lập dự
toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
i) Không có bản
vẽ thiết kế các công trình phụ trợ nhưng đưa khối lượng vào dự toán để tính chi
phí xây dựng hoặc lập dự toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng tính
toán từ bản vẽ thiết kế đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đưa hoặc
đưa không đầy đủ các tiêu chuẩn, tính năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện
vào hồ sơ thiết kế;
b) Phát hành hồ
sơ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình bắt buộc phải có khảo sát địa
chất khi chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình hoặc không phù hợp với kết
quả khảo sát theo quy định;
c) Không sử dụng
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình theo quy định phải sử dụng;
d) Thiết kế
không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy nổ; ứng phó
với biến đổi khí hậu và các điều kiện an toàn khác;
đ) Không thực
hiện giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
e) Không mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề của
chủ nhiệm, chủ trì thiết kế từ 06 tháng đến 12 tháng tùy theo mức độ vi phạm đối
với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc đưa vào
thiết kế, dự toán chủng loại, tỷ lệ vật liệu xây dựng theo quy định trong trường
hợp công trình chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập lại
biện pháp tổ chức thi công hoặc dự toán theo đúng quy định đối với hành vi quy
định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2 Điều này;
c) Buộc nghiệm
thu hồ sơ thiết kế theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này;
d) Buộc thiết kế
lại theo kết quả khảo sát địa chất công trình đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này;
đ) Buộc mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều
này.
Điều 30. Vi phạm quy định về trật tự xây
dựng
1. Xử phạt hành
vi thi công xây dựng không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu
xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi
quy định như sau:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở
riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Xử phạt đối với
hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định
của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận
nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn
hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm
c khoản này;
b) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình yêu cầu phải lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
3. Xử phạt nhà
thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình
đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản
5, khoản 6 và khoản 7 Điều 15 Nghị định này như
sau:
a) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
b) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc
các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
c) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu hoặc buộc bổ sung phương tiện, biện pháp che chắn theo
quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc bồi thường
thiệt hại theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về an toàn
trong thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có sổ nhật ký an toàn
lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng người
lao động không có thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động trên công trường
theo quy định;
b) Không lập
các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công hoặc
công trình trước khi thi công xây dựng;
c) Sử dụng thiết
bị thi công không có giấy tờ lưu hành, vận hành theo quy định, không kiểm định
hoặc đã hết thời gian kiểm định;
d) Không có biển
cảnh báo đề phòng tai nạn hoặc không bố trí người hướng dẫn tại những vị trí
nguy hiểm trên công trường;
đ) Sử dụng người
lao động chưa được huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy
định về quy trình phá dỡ công trình xây dựng;
b) Không mua bảo
hiểm đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp
đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động trên
công trường theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập các
biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công hoặc công
trình trước khi thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2
Điều này;
c) Buộc sử dụng
thiết bị thi công có đầy đủ giấy tờ lưu hành, vận hành, được kiểm định theo quy
định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc có biển
cảnh báo đề phòng tai nạn, bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm
trên công trường đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc huấn
luyện, hướng dẫn về an toàn lao động cho người lao động đối với hành vi quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc thực hiện
đúng quy định về quy trình phá dỡ công trình xây dựng đối với hành vi quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này;
g) Buộc mua bảo
hiểm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về thi công
xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có
biên bản kiểm tra máy móc, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng công
trình theo quy định;
b) Không hoàn
trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu
ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao (trừ trường
hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác);
c) Không có nhật
ký thi công hoặc nhật ký thi công lập không đúng quy định;
d) Làm thất lạc
mốc định vị hoặc mốc giới công trình.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp
thuận một trong các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ
chức thí nghiệm, kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật
của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm
tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng
cho công trình; thiết kế biện pháp thi công (trong đó có quy định cụ thể các biện
pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình);
c) Kế hoạch kiểm
tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng,
nghiệm thu bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ quản lý chất
lượng các công việc xây dựng theo quy định hoặc lập không phù hợp với thời gian
thực hiện thực tế tại công trường.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân
thủ quy định của thiết kế về sử dụng vật liệu xây dựng;
b) Không lập bản
vẽ hoàn công theo quy định hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng thực tế thi
công.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vật
liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng hoặc thiết bị công nghệ không có chứng chỉ xuất
xứ, chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;
b) Thi công sai
thiết kế đã được phê duyệt hoặc sai chỉ dẫn kỹ thuật;
c) Thiếu kết quả
thí nghiệm theo quy định; nghiệm thu chất lượng vật liệu không đảm bảo theo yêu
cầu kỹ thuật hoặc thiếu hồ sơ về chất lượng;
d) Thi công không
đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
đ) Không thực
hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế đã được chủ đầu tư chấp
thuận hoặc không thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động, chạy thử
liên động theo kế hoạch đã được chủ đầu tư chấp thuận trước khi đề nghị nghiệm
thu.
6. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hệ
thống quản lý chất lượng hoặc lập hệ thống quản lý chất lượng không phù hợp với
quy mô công trình;
b) Hệ thống quản
lý chất lượng không nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận
liên quan đến quản lý chất lượng công trình.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc có biên
bản kiểm tra máy móc, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng công trình
theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc phải
hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà
thầu ra khỏi công trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc ghi nhật
ký thi công đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc xác định
lại mốc định vị, mốc giới công trình đối với hành vi quy định tại điểm d khoản
1 Điều này;
đ) Buộc lập hồ
sơ quản lý chất lượng các công việc xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện thực
tế tại công trường đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
e) Buộc sử dụng
vật liệu theo thiết kế được phê duyệt trong trường hợp công trình đang thi công
xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
g) Buộc lập bản
vẽ hoàn công đúng thực tế thi công theo quy định đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này;
h) Buộc thi
công theo thiết kế được phê duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật hoặc biện pháp thiết kế thi
công được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm d khoản 5 Điều này;
i) Buộc thực hiện
trắc đạc, quan trắc công trình theo quy định hoặc thực hiện thí nghiệm, kiểm
tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo quy định trước khi đề nghị nghiệm
thu đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này;
k) Buộc lập hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình đối với hành vi quy định
tại điểm a khoản 6 Điều này;
l) Buộc lập hệ
thống quản lý chất lượng, nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân,
bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về giám sát
thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện công việc giám sát thi công theo quy định;
b) Ký hồ sơ
nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công
trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời
hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;
c) Không lập
báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch
kết quả giám sát;
b) Để nhà thầu
thi công thi công sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công không đúng chủng
loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với thiết kế biện
pháp thi công được duyệt;
c) Để nhà thầu
thi công không sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình theo quy định
bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
việc giám sát thi công theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Buộc lập báo
cáo về công tác giám sát thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
c) Buộc hủy kết
quả giám sát đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc sử dụng
vật liệu xây không nung theo quy định đối với phần còn lại của công trình đang
xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về nghiệm thu,
thanh toán khối lượng công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức nghiệm thu
theo quy định hoặc nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian hoàn thiện
hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công
trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu
khi công việc chưa thực hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực hiện;
b) Nghiệm thu
không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia hoặc không theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c) Nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng khi chưa có văn bản nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bàn giao công
trình cho chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo
quy định.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức
nghiệm thu hoặc nghiệm thu lại đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ
kết quả nghiệm thu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này
và thu hồi giá trị đã thanh toán đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này;
c) Buộc có văn
bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định đối với hành vi quy định
tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc nghiệm
thu theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về hợp đồng
xây dựng
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không có thỏa
thuận liên danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu.
2. Hợp đồng xây
dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
Điều 36. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo
trì công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm
bảo hành theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập quy trình bảo trì
hoặc lập quy trình bảo trì không đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc lập quy trình bảo trì theo quy định đối với hành vi quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về lưu trữ
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nhà thầu khảo
sát, thiết kế không lưu trữ hồ sơ khảo sát, thiết kế xây dựng công trình theo
quy định;
b) Nhà thầu
giám sát không lưu trữ hồ sơ liên quan đến công việc giám sát theo quy định;
c) Nhà thầu thi
công xây dựng không lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo quy định;
d) Tổ chức hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm, phiếu nhận
mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm theo quy định;
đ) Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ khóa học
không đúng quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về kiểm định,
thí nghiệm, đào tạo trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định
về kiểm định sau đây:
a) Thực hiện kiểm
định chất lượng không đúng trình tự, thủ tục quy định;
b) Báo cáo kết
quả kiểm định không chính xác;
c) Tham gia kiểm
định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát đối với công trình sử dụng
vốn nhà nước.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định
về thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau đây:
a) Thực hiện
thí nghiệm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc không đủ điều kiện năng lực
theo quy định;
b) Thực hiện
các thí nghiệm, cung cấp các số liệu, kết quả thí nghiệm không đúng quy định;
báo cáo kết quả thí nghiệm không chính xác hoặc số liệu trên phiếu kết quả thí
nghiệm không phù hợp với số liệu trong sổ ghi chép kết quả thí nghiệm.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng không đủ điều kiện theo quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ
kết quả đào tạo và hoàn trả học phí cho học viên đối với hành vi quy định tại
khoản 3 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, KINH DOANH
KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG; SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 39. Vi phạm quy định về lập quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng; khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức lập quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng hoặc quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng không đảm bảo điều
kiện năng lực quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất vật liệu xây dựng
không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư xây dựng dự án sản
xuất vật liệu xây dựng không phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
trong xử lý, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu để sản xuất có một
trong các hành vi sau đây:
a) Kho bãi chứa
chất thải không đạt yêu cầu kỹ thuật quy định;
b) Không xử lý
hoặc xử lý, sử dụng chất thải không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định
làm nguyên liệu, nhiên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng.
5. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với cơ sở nhiệt điện, phân bón hóa chất,
luyện kim có một trong các hành vi sau đây:
a) Phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo mà không bao gồm thiết kế đồng bộ
dây chuyền, thiết bị xử lý tro, xỉ, thạch cao theo quy định;
b) Không phân
loại, sơ chế hoặc phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao không đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định;
c) Không thuê
đơn vị có đủ năng lực để phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao trong trường hợp
không đủ khả năng tự phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
6. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị được thuê để phân loại, sơ
chế tro, xỉ, thạch cao có một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ
năng lực để thực hiện việc phân loại hoặc sơ chế tro, xỉ, thạch cao theo quy định;
b) Không phân
loại, sơ chế hoặc phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao không đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động khai thác, sản xuất khoáng sản làm vật liệu
xây dựng hoặc xử lý, sử dụng chất thải trong sản xuất vật liệu xây dựng từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và
khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Buộc thực hiện
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) đối với hành vi quy
định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy định về kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo
cáo hoặc báo cáo không đúng quy định với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
b) Không lưu trữ
hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ xuất khẩu khoáng sản.
2. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu khoáng sản làm vật
liệu xây dựng không thuộc danh mục được phép xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện
theo quy định (trừ trường hợp có quy định khác).
3. Hình thức xử phạt
bổ sung: Đình chỉ hoạt động xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng từ 6
tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 41. Vi phạm các quy định về sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine (sau đây
viết tắt là amiăng trắng)
1. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm vật
liệu xây dựng có amiăng trắng có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng sản
phẩm vật liệu xây dựng có amiăng trắng chưa được công bố hợp quy;
b) Không áp dụng
các biện pháp theo quy định để khống chế việc phát sinh bụi amiăng trắng trong
quá trình sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng có amiăng trắng;
c) Không thu
gom hoặc chuyển các phế thải vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng vào nơi quy
định;
d) Sử dụng phế
thải vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng làm nguyên liệu rải đường.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng amiăng trắng
để sản xuất vật liệu xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng
amiăng trắng không có xuất xứ, nguồn gốc theo quy định;
b) Nồng độ sợi
amiăng trắng trong khu vực sản xuất vượt quá mức quy định;
c) Để rách, vỡ
bao hoặc rơi vãi amiăng trắng khi vận chuyển;
d) Sử dụng
amiăng trắng làm vật liệu nhồi, chèn hoặc cách nhiệt trong công trình xây dựng
khi chưa được trộn với các chất kết dính theo quy định.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư mới hoặc mở rộng cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng không phù hợp với quy hoạch.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công
trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều
này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THOÁT NƯỚC
Điều 42. Vi phạm quy định về bảo vệ khu
vực an toàn giếng khai thác nước ngầm
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ phân rác, phế thải xây dựng;
chăn nuôi súc vật; trồng cây hoa màu trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đào hố rác, hố
phân, hố vôi; chôn súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ
khu vực an toàn giếng nước ngầm mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nước ngầm mà
không được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4
Điều này;
b) Buộc thực hiện
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng vi phạm (nếu có) đối với hành vi quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về bảo vệ hành
lang an toàn tuyến ống nước thô và đường ống truyền tải nước sạch
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi: Xả rác, nước thải, đổ đất đá, vật liệu xây dựng trong hành lang an toàn tuyến
ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đào bới hoặc lấy đất đá
trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch;
lấn chiếm hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đục tuyến ống nước thô
hoặc đường ống truyền tải nước sạch.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về bảo vệ an
toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xả phân, rác,
đổ phế thải xây dựng, phóng uế; chăn nuôi súc vật; trồng cây, rau, hoa màu
trong khu vực an toàn các công trình thuộc hệ thống cấp nước.
2. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
về an toàn, bảo vệ khu vực an toàn đài nước, hồ chứa nước hoặc các công trình kỹ
thuật khác thuộc hệ thống cấp nước.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử
dụng mạng lưới cấp nước
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nước
trước đồng hồ đo nước;
b) Làm sai lệch
đồng hồ đo nước;
c) Tự ý thay đổi
vị trí, cỡ, loại đồng hồ đo nước;
d) Gỡ niêm
phong, niêm chì của thiết bị đo đếm nước không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng
đường ống cấp nước, thiết bị kỹ thuật trong mạng lưới cấp nước;
b) Tự ý đấu nối
đường ống cấp nước, thay đổi đường kính ống cấp nước không đúng quy định;
c) Dịch chuyển
tuyến ống, các thiết bị kỹ thuật thuộc mạng lưới cấp nước không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp nước
sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định;
b) Cung cấp nước
không phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước mà không có ý kiến chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện
biện pháp để đảm bảo chất lượng nước sạch phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quy định
đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc thực hiện
việc cung cấp nước sạch phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Buộc lấy ý
kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển nhượng quyền kinh
doanh dịch vụ cấp nước theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều
này.
Điều 46. Vi phạm quy định về khai thác,
sử dụng hệ thống thoát nước
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ đất, đá, vật liệu, rác xuống
sông, hồ, kênh, mương, hố ga, cống, rãnh thoát nước làm cản trở dòng chảy.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đấu nối
vào mạng lưới thoát nước;
b) San, lấp
kênh, mương, ao hồ thoát nước công cộng trái quy định;
c) Tự ý dịch
chuyển đường ống ngầm, hố ga thoát nước.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xả chất độc
hại vào hệ thống thoát nước công cộng;
b) Vi phạm các
quy định về bảo vệ an toàn hệ thống thoát nước.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều này;
b) Buộc khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều
này.
Điều 47. Vi phạm về quản lý cao độ liên
quan đến thoát nước
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị thoát nước không cung cấp hoặc
cung cấp không kịp thời về cao độ hệ thống thoát nước cho các tổ chức, cá nhân
có yêu cầu theo quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin cao độ hệ thống thoát nước khi tổ chức,
cá nhân yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 48. Vi phạm quy định về quản lý hệ
thống hồ điều hòa
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ
nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ hoặc bờ hồ theo quy định;
b) Không lập
quy trình quản lý, khai thác hoặc sử dụng hồ điều hòa theo quy định;
c) Tổ chức dịch
vụ vui chơi, giải trí, du lịch, nuôi trồng thủy sản hoặc dịch vụ khác mà không
được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc lập quy
trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa đúng quy định đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục
tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm
đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 49. Vi phạm quy định về quy trình
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị được giao quản lý thoát nước
thải có một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ
kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình đầu mối, công trình trên mạng lưới
thoát nước;
b) Không lập hoặc
lập quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải không đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật theo quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình đầu mối, công trình trên mạng lưới
thoát nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy
trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải theo quy định đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 50. Vi phạm về thu gom, vận chuyển
và xử lý bùn thải hệ thống thoát nước tại đô thị, khu dân cư nông thôn tập
trung và khu công nghiệp
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, lưu trữ, vận
chuyển hoặc thu gom, lưu trữ, vận chuyển bùn thải hệ thống thoát nước không
đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xả thải bùn
thải chưa qua xử lý ra môi trường;
b) Không quản
lý bùn thải có các thành phần nguy hại theo quy định;
c) Xử lý và tái
sử dụng bùn thải không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 51. Vi phạm về thông hút, vận chuyển
và xử lý bùn thải bể tự hoại tại đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu
công nghiệp
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, lưu trữ, vận
chuyển hoặc thu gom, lưu trữ, vận chuyển bùn thải bể tự hoại không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xả bùn thải
bể tự hoại chưa qua xử lý ra môi trường;
b) Xử lý và tái
sử dụng bùn thải từ bể tự hoại không tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHIẾU
SÁNG, CÂY XANH ĐÔ THỊ, NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 52. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử
dụng hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trang trí,
treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cột đèn chiếu sáng mà không được
phép hoặc không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành không báo cáo
định kỳ về hệ thống chiếu sáng công cộng đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng
các trang thiết bị hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng;
b) Dịch chuyển
trái phép hoặc sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không
đúng quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 53. Vi phạm quy định về bảo vệ cây
xanh, công viên và vườn hoa
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đục khoét,
đóng đinh vào cây xanh, tự ý ngắt hoa, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế
hoặc có hành vi khác làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ.
2. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Xây bục bệ
bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên hoặc những nơi công cộng khác không
đúng quy định;
b) Giăng dây,
giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cây xanh ở
những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định;
c) Chăn, thả
gia súc, gia cầm trong công viên, vườn hoa.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ phế thải,
chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh hoặc tự ý xâm hại, cản trở sự
phát triển của cây xanh trong khu vực đô thị;
b) Trồng cây
xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng
không đúng quy định;
c) Trồng các loại
cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Sử dụng các
công trình trong công viên không đúng mục đích;
đ) Làm hư hỏng
các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn
hoa;
e) Lấn chiếm,
xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy
hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
g) Tổ chức, cá
nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc,
phát triển cây xanh đô thị.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, di dời, đốt gốc,
đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh không đúng quy định.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2, điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 54. Vi phạm quy định về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
việc chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt định kỳ theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tường
rào hoặc hàng rào ngăn cách nghĩa trang với khu dân cư xung quanh theo quy định;
b) Chuyển nhượng
phần mộ cá nhân đối với trường hợp theo quy định không được chuyển nhượng;
c) Không lập hoặc
không lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo quy định;
d) Không báo
cáo hoặc báo cáo không đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đảm bảo
khoảng cách an toàn từ hàng rào nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng
theo quy định;
b) Không đóng cửa
nghĩa trang theo quy định;
c) Sử dụng đất
dành cho phần mộ cá nhân trong nghĩa trang vượt quá diện tích quy định.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa
táng có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động
không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Giao cho người
không đủ điều kiện năng lực để vận hành lò hỏa táng;
c) Không lập
quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc thực hiện quy trình quản lý vận
hành lò hỏa táng không đúng quy định đã được phê duyệt;
d) Không lập sổ
theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng theo quy định;
đ) Không báo
cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
e) Thu gom, vận
chuyển hoặc xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động hỏa táng không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nghĩa
trang đưa nghĩa trang vào sử dụng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a,
điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc thay thế
người có đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG
TRÌNH NGẦM VÀ SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 55. Vi phạm quy định về sử dụng
công trình ngầm đô thị
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đấu nối trái
phép đường dây, đường ống ngầm;
b) Sử dụng hệ
thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích; tự ý
đào bới, dịch chuyển, đấu nối tuy nen, hào kỹ thuật; vi phạm các quy định về quản
lý, bảo vệ an toàn công trình ngầm đô thị.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 56. Vi phạm quy định về quản lý và
sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc
lắp đặt, vận hành, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị theo hợp đồng đã ký;
b) Vi phạm các
quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt, quản lý, vận hành
đường dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng công cộng, đường ống cấp nước,
thoát nước, cấp năng lượng hoặc thiết bị vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô thị, không có giấy phép xây
dựng theo quy định hoặc sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
đúng các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản
3 Điều này.
Chương V
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN, PHÁT TRIỂN NHÀ Ở,
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN
Điều 57. Vi phạm quy định về kinh doanh
bất động sản
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất
động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không
thành lập theo quy định hoặc kinh doanh bất động sản mà không đảm bảo đủ số vốn
pháp định theo quy định;
b) Không công
khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản,
dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
c) Không lập hợp
đồng hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính
theo quy định; không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định;
d) Không cung cấp
thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có
yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi
công tại công trình;
đ) Thu các loại
phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà,
công trình xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Ký kết hợp đồng
mua bán hoặc thuê mua nhà, công trình xây dựng mà không gắn quyền sử dụng đất với
nhà, công trình xây dựng đó;
b) Không thông
báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có);
c) Thu tiền của
bên mua, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng tiến độ
thực hiện dự án hoặc thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định.
3. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất
động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc
không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh bất
động sản không đúng phạm vi được kinh doanh theo quy định;
c) Triển khai
xây dựng dự án kinh doanh bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Bán hoặc cho
thuê mua nhà ở thương mại hình thành trong tương lai mà chưa được ngân hàng
thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính theo quy định;
đ) Không làm
thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp hồ
sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua nhà ở theo quy định;
e) Ủy quyền hoặc
giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh
hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua bất
động sản;
g) Từ chối xác
nhận mà không có lý do chính đáng hoặc xác nhận không đúng vào văn bản chuyển
nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai;
h) Chuyển nhượng
hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc chuyển nhượng hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không
đúng quy định;
i) Không tuân
thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản
trong trường hợp có quy định.
4. Phạt tiền từ
270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động
sản có một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;
b) Chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều
kiện theo quy định;
c) Trường hợp
chuyển nhượng khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh
chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án; bên nhận chuyển
nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực
tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Bàn giao
nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành việc xây dựng theo
tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ
tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường
hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu đưa
công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định;
đ) Huy động hoặc
chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng
trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương
lai không đúng mục đích cam kết.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản đến 12 tháng đối với
hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc công
khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin về bất động sản, dự án đầu tư xây dựng
nhà ở theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hợp
đồng theo đúng quy định hoặc buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp
đồng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện
đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Buộc lập lại
hợp đồng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
e) Buộc thông
báo cho các bên về các hạn chế và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
g) Buộc hoàn trả
lại phần chênh lệch và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này;
h) Buộc hoàn trả
kinh phí (nếu có yêu cầu), buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi
quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều này;
i) Buộc hoàn tất
các thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc buộc cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên
quan cho người mua, thuê mua đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
này;
k) Buộc xác nhận
theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;
l) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu, buộc hoàn trả chi phí cho bên nhận chuyển nhượng và bồi
thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3, điểm a
và điểm b khoản 4 Điều này;
m) Buộc hoàn
thành việc xây dựng theo đúng quy định hoặc cam kết và buộc bồi thường thiệt hại
(nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
n) Buộc thực hiện
đúng quy định hoặc đúng cam kết, buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên
mua, bên thuê mua đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh
dịch vụ bất động sản
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch
vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ
hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa, cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch
vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định, không đủ số người
có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành
nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Không lập hợp
đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không đầy đủ các nội dung
chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc
cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch
bất động sản không có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ theo quy định hoặc hoạt động
sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
đ) Thu các loại
phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa lên sàn
giao dịch bất động sản bất động sản không đảm bảo đủ điều kiện đưa vào kinh
doanh theo quy định;
b) Không cung cấp,
cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác hồ sơ, thông tin về bất động
sản mà mình môi giới.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 59. Vi phạm quy định về quản lý, sử
dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không cung cấp,
cung cấp không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn thông tin về thị
trường bất động sản cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản theo quy định;
b) Cung cấp cho
bên thứ ba dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung cấp cho mình mà không được sự cho phép của cơ quan quản lý cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
c) Không giải
trình theo quy định đối với nội dung thông tin thị trường bất động sản do mình
cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản;
d) Làm sai lệch,
hư hỏng hoặc thất thoát thông tin, dữ liệu về nhà ở;
đ) Chiếm giữ,
tiêu hủy trái phép hoặc làm hư hại thông tin, dữ liệu về nhà ở hoặc thị trường
bất động sản;
e) Cản trở việc
khai thác, sử dụng thông tin nhà ở hoặc thị trường bất động sản theo quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp
đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện
đúng quy định về khai thác, sử dụng thông tin đối với hành vi quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này.
Điều 60. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động
sản
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng giảng
viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
b) Cấp giấy chứng
nhận hoàn thành khóa học không đúng mẫu quy định;
c) Không báo
cáo kết quả đào tạo từng khóa học hoặc báo cáo định kỳ cho cơ quan có thẩm quyền
theo quy định;
d) Không gửi
thông tin của cơ sở đào tạo về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ
sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định;
đ) Không gửi
thông tin của sàn giao dịch bất động sản về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương
nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định;
e) Không lưu trữ
hồ sơ đào tạo hoặc hồ sơ liên quan đến từng kỳ thi sát hạch theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức
kiểm tra, đánh giá hoặc xếp loại kết quả học tập cho học viên theo quy định;
b) Sử dụng đề
thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản mà chưa được phê
duyệt theo quy định;
c) Cho phép thí
sinh không đủ điều kiện theo quy định mà vẫn được tham gia thi sát hạch để cấp
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
d) Không ban
hành quy chế quản lý đào tạo hoặc quy chế không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài
liệu giảng dạy không phù hợp với chương trình khung theo quy định;
b) Không đảm bảo
đủ thời lượng giảng dạy, chương trình theo quy định mà vẫn cấp giấy chứng nhận.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh
phí dự thi không đúng quy định;
b) Không quản
lý bộ đề thi theo quy định hoặc làm lộ đề thi.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ
kết quả đào tạo hoặc kết quả thi sát hạch đối với hành vi quy định tại điểm a,
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện
đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc đơn vị
đào tạo thu hồi số kinh phí đã sử dụng không đúng quy định đối với hành vi quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 61. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư (viết tắt
là đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư)
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
đào tạo không đúng địa điểm đào tạo theo quy định;
b) Sử dụng giảng
viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
c) Không có nhật
ký giảng dạy;
d) Giấy chứng
nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư không đúng mẫu
quy định;
đ) Không báo
cáo tình hình đào tạo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
e) Không lưu trữ
hồ sơ đào tạo theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài
liệu giảng dạy không phù hợp với chương trình khung theo quy định;
b) Không đảm bảo
đủ thời lượng giảng dạy, chương trình theo quy định;
c) Cấp giấy chứng
nhận hoàn thành khóa học không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mượn, thuê,
cho mượn hoặc cho thuê tư cách pháp nhân để thực hiện hoạt động đào tạo;
b) Thực hiện hoạt
động đào tạo khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận cơ sở đủ điều
kiện được đào tạo.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3
Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với
hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này (trừ trường
hợp cho mượn, cho thuê tư cách pháp nhân).
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở
Điều 62. Vi phạm quy định về phát triển
nhà ở
1. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo
cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cơ quan có
thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt tên hoặc
điều chỉnh tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc tên các khu vực trong dự án
không đúng quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành
vi sau đây:
a) Điều chỉnh một
trong các nội dung sau đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn nhà nước
mà chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định trước khi triển khai thực hiện:
Tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng
số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà, tổng mức đầu tư;
b) Không dành
diện tích đất ở hoặc dành không đủ diện tích đất ở trong dự án xây dựng nhà ở
thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định;
c) Không bố trí
nhà ở thương mại trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định
cư tại chỗ theo quy định;
d) Không xây dựng
nhà ở để bố trí tái định cư tại khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người
lao động làm việc trong khu công nghiệp trong dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu
công nghiệp đối với trường hợp người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định
cư tại chỗ hoặc không bố trí nhà ở tại nơi khác cho người được tái định cư theo
quy định;
đ) Không bố
trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư ở khu vực nông thôn theo phương
án bố trí tái định cư đã được phê duyệt;
e) Tự ý thay đổi
thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) sau khi cơ quan có thẩm
quyền đã phê duyệt phương án bố trí tái định cư;
g) Không dành đủ
diện tích nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định (đối với dự án xây dựng nhà ở
xã hội không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho
thuê).
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai dự án theo quy định đối với hành
vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc đặt tên
hoặc điều chỉnh tên dự án, tên các khu vực trong dự án theo đúng quy định đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ
kết quả điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc dành quỹ
đất theo quy định để xây dựng nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
đ) Buộc chủ đầu
tư bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có
nhu cầu tái định cư tại chỗ hoặc buộc phải thỏa thuận với người có nhà ở bị giải
tỏa để thống nhất bố trí chỗ ở khác trong trường hợp không có diện tích nhà ở để
sắp xếp đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc chủ đầu
tư sắp xếp, bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện tái định cư
theo phương án tái định cư đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều này;
g) Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng vi phạm hoặc buộc điều chỉnh lại thiết kế
diện tích nhà ở và công trình phụ trợ theo phương án bố trí tái định cư đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều
này;
h) Buộc chủ đầu
tư bố trí đủ diện tích nhà ở xã hội để cho thuê đối với hành vi quy định tại điểm
g khoản 2 Điều này.
Điều 63. Vi phạm quy định về quản lý
giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng hoặc không đảm bảo các điều
kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người được
thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê
lại hoặc cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định;
b) Bên thuê,
thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian
thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định;
c) Chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại không đúng quy định;
d) Bán, cho
thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp hoặc góp vốn bằng nhà ở mà nhà ở đó không đảm
bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3. Xử phạt đối với
các hành vi vi phạm quy định về nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài như
sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở
mà không có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thanh toán tiền
mua, thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam;
c) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở hoặc thực hiện
các giao dịch về nhà ở khác tại Việt Nam không đúng đối tượng, không đủ điều kiện
hoặc quá số lượng quy định hoặc sở hữu nhà thuộc khu vực không cho phép cá
nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu;
d) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước
ngoài dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác
không phải để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
xã hội ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai (trừ trường hợp
có quy định khác).
5. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành
vi vi phạm quy định về bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài sau đây:
a) Bán nhà ở vượt
quá số lượng cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo quy định;
b) Bán nhà ở mà
theo quy định thuộc khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở
hữu;
c) Không gửi
thông tin để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng về nhà ở đã bán
cho cá nhân, tổ chức nước ngoài.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc
cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều
kiện; buộc hoàn trả lại tiền hoặc tài sản cho bên mua, bên thuê hoặc bên thuê
mua và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, thuê, thuê
mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 5 Điều
này và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; buộc hoàn trả toàn bộ chi phí mà
bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua đối với hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 5 Điều này;
d) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
đ) Thu hồi số
tiền giao dịch không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
e) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở do cá nhân, tổ chức nước ngoài sở hữu không
đúng đối tượng, điều kiện, vượt quá số lượng quy định hoặc thuộc khu vực không
cho phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
g) Buộc hủy bỏ
việc cho thuê hoặc sử dụng vào mục đích khác không đúng quy định và bồi thường
thiệt hại cho bên thuê theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản
3 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý sử
dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục
phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
b) Sử dụng nhà ở
không đúng mục đích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở;
c) Chiếm dụng
nhà ở.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một
trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng
nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên
trong gia đình trong thời gian thuê;
b) Tự ý cải tạo,
sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;
c) Cho thuê lại,
cho mượn hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Không trả lại
nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy
định.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm b khoản 2
Điều này;
b) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c
khoản 1, điểm a, điểm c và điểm d khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 65. Vi phạm quy định về quản lý sử
dụng nhà biệt thự
1. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi một
trong các yếu tố sau đây đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một: Hình dáng kiến
trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng hoặc chiều cao;
b) Thay đổi kiến
trúc bên ngoài đối với biệt thự thuộc nhóm 2.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công
trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 66. Vi phạm quy định về quản lý sử
dụng nhà chung cư
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây thấm, dột
căn hộ, nhà chung cư;
b) Sử dụng màu
sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định;
c) Kinh doanh vật
liệu gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh
nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà
chung cư hoặc tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng
không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát hiểm
theo quy định;
đ) Hoạt động
kinh doanh (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1, điểm b khoản 3
Điều này) tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy
định;
e) Không thành
lập ban quản trị nhà chung cư theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý thay đổi
kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng của nhà chung cư;
b) Sử dụng căn
hộ chung cư vào mục đích không phải để ở;
c) Sử dụng phần
diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng
riêng.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lấn chiếm
không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các
phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác;
b) Kinh doanh
vũ trường.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với ban quản trị nhà chung cư có một
trong các hành vi sau đây:
a) Quản lý, sử
dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định;
b) Tự ý chuyển
đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung;
c) Tự quyết định
mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư mà không thông qua hội nghị nhà
chung cư;
d) Tự quyết định
lựa chọn đơn vị để ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư mà không thông qua hội nghị nhà chung cư;
đ) Không báo
cáo hội nghị nhà chung cư về việc thu, chi theo quy định;
e) Thực hiện
sai quy chế hoạt động hoặc quy chế thu chi tài chính đã được hội nghị nhà chung
cư thông qua.
5. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành nhà chung
cư có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chức
năng quản lý vận hành nhà chung cư mà vẫn thực hiện quản lý vận hành nhà chung
cư;
b) Không có đủ
các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định;
c) Sử dụng người
không có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ về quản lý vận hành nhà chung cư để thực hiện công việc chuyên môn theo quy
định;
d) Quản lý, sử
dụng kinh phí quản lý vận hành không đúng quy định;
đ) Không gửi
thông tin của đơn vị vận hành quản lý nhà chung cư về Bộ Xây dựng để đăng tải
lên trang thông tin điện tử theo quy định.
6. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi
sau đây:
a) Không bàn
giao hoặc bàn giao không đúng thời hạn hồ sơ nhà chung cư cho ban quản trị nhà
chung cư theo quy định;
b) Lựa chọn đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư không đủ điều kiện, năng lực theo quy định;
c) Bán, cho
thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định.
7. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành
vi sau đây:
a) Không tổ chức
hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định;
b) Không bàn
giao, bàn giao chậm, bàn giao không đầy đủ hoặc bàn giao không đúng đối tượng
nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định.
8. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành
vi sau đây:
a) Tự ý chuyển
đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung hoặc tự ý chuyển
đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung
cư có mục đích hỗn hợp;
b) Tính diện
tích căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng sai
quy định;
c) Không bố trí
diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo quy định;
d) Hành vi quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư đến 24 tháng đối
với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 và
điểm a khoản 8 Điều này;
b) Buộc sử dụng
màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, chung cư theo đúng quy định đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực
hiện các biện pháp để đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng chống cháy, nổ và nơi
thoát hiểm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này (đối với phần
diện tích được dùng để kinh doanh);
d) Buộc thành
lập ban quản trị nhà chung cư đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này;
đ) Buộc hoàn
trả phần kinh phí sử dụng không đúng quy định và bồi thường thiệt hại (nếu có)
đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm d khoản 8 Điều này;
e) Buộc hủy bỏ
quy định về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, yêu cầu tổ chức hội nghị
nhà chung cư để thông qua giá dịch vụ quản lý vận hành; buộc hoàn trả lại chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư khoản chênh lệch so với mức giá mới được hội
nghị nhà chung cư thông qua đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này;
g) Buộc thực
hiện việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư theo đúng quy định đối
với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
h) Buộc thực
hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
i) Buộc bàn
giao ngay toàn bộ kinh phí bảo trì theo quy định cho ban quản trị nhà chung cư
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
k) Buộc hoàn
trả lại chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khoản tiền chênh lệch (nếu có)
do tính sai diện tích đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
l) Buộc bố trí
diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo đúng quy định đối với hành vi quy
định tại điểm c khoản 8 Điều này.
Điều 67. Vi phạm quy định về quản lý sử
dụng nhà công sở
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Sử dụng thiết
bị đun, nấu cá nhân trong phòng làm việc;
b) Không có biển
ghi tên hoặc biển hướng dẫn sử dụng đối với bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ
theo quy định hoặc không có cảnh báo nguy hiểm đối với bộ phận kỹ thuật (điện,
cứu hỏa);
c) Không niêm yết
công khai quy chế nội bộ của cơ quan tại cổng chính hoặc tại bộ phận thường trực
cơ quan;
d) Không có sơ
đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật,
phục vụ (trừ trường hợp đặc biệt có quy định khác);
đ) Không có biển
ghi tên đơn vị, chức danh cán bộ, công chức, viên chức bên ngoài phòng làm việc.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo
thương mại tại công sở;
b) Không xây dựng
quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở của cơ quan theo quy định;
c) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để các vật
liệu nổ, chất dễ cháy trong phòng làm việc;
b) Không có
trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ hoặc không tiến hành kiểm tra định kỳ
trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm dụng
hoặc sử dụng công sở vào các mục đích sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho mượn,
làm nhà ở hoặc các mục đích khác không đúng công năng sử dụng của công sở;
b) Không lập hồ
sơ quản lý công sở hoặc không bổ sung hồ sơ quản lý công sở trong quá trình sử
dụng; không lưu giữ hoặc gửi hồ sơ trích ngang công sở cho cơ quan quản lý nhà
nước về công sở theo quy định.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi diện tích
công sở sử dụng không đúng công năng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
4 Điều này;
b) Buộc lập,
lưu giữ hồ sơ quản lý công sở hoặc bổ sung hồ sơ quản lý công sở trong quá
trình sử dụng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 68. Vi phạm quy định về lập, lưu trữ
hồ sơ nhà ở
1. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không lưu trữ hồ
sơ nhà ở hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở không đầy đủ theo quy định đối với trường
hợp xây dựng nhà ở để cho thuê.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc lập, lưu trữ đầy đủ hồ sơ nhà ở đối với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương VI
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 69. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính
Người
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy
định tại Nghị định này bao gồm:
1.
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 71, Điều 72, Điều
73, Điều 74, Điều 76, Điều 77 và Điều
78 Nghị định này.
2. Công chức, viên chức thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính
trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
3.
Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây
dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập
hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.
4.
Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh
vực quản lý nhà nước về: Hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh
doanh khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
5.
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 75 Nghị định này
được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính
1.
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này chỉ được xử phạt vi phạm
hành chính trong phạm vi thẩm quyền; trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm
quyền thì phải lập biên bản vi phạm hành chính chuyển người có thẩm quyền ban
hành quyết định xử phạt.
2.
Khi áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng
văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Thanh tra Sở Xây dựng.
3.
Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều người thì việc xử phạt
vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4.
Thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 71, Điều 72, Điều 73, Điều 74, Điều 76, Điều 77 và Điều 78 Nghị định
này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức;
trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền xử
phạt tổ chức.
Điều 71. Thẩm quyền xử phạt của thanh
tra viên xây dựng
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
3.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm
b khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 72. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
a)
Cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
a)
Cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng; đến
210.000.000 đồng đối với các lĩnh vực: Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh
doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này.
Điều 73. Thẩm quyền xử phạt của Chánh
thanh tra Sở Xây dựng
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản
3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 74. Thẩm quyền xử phạt của Chánh
thanh tra Bộ Xây dựng
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền:
a)
Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh
doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
b)
Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
3.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này.
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Công an
nhân dân
Người
có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
3.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm
b và điểm đ khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này.
Điều 78. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Cảnh cáo.
2.
Phạt tiền:
a)
Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh
doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
b)
Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
3.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này, đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền
nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện hoặc cưỡng chế thực hiện theo quy định
của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định
số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản
lý phát triển nhà và công sở (viết tắt là Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) và Nghị
định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây
dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (viết tắt là Nghị định số
180/2007/NĐ-CP).
2.
Hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 5 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP, xảy ra sau ngày Nghị định số
180/2007/NĐ-CP có hiệu lực, mà đã kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực,
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định
số 121/2013/NĐ-CP và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị
định số 121/2013/NĐ-CP.
3. Hành vi vi phạm hành chính được quy định
tại khoản
3, khoản 5, khoản 6, điểm b khoản 7 Điều 13 và khoản 2 Điều 70 Nghị định số
121/2013/NĐ-CP, mà đã kết thúc trước ngày Nghị định
này có hiệu lực, đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản
9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP và nay
phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì xử lý
theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số
121/2013/NĐ-CP.
4.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này, mà đã có quyết định xử lý theo quy định tại khoản 9
Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, nay lại tiếp tục thực hiện hành vi vi
phạm thì bị xử lý theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
5.
Không áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp tính theo tỷ lệ giá trị phần xây dựng sai
phép, không phép đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
6.
Bộ Xây dựng quy định chi tiết các trường hợp và cách tính số lợi bất hợp pháp đối với công trình, phần
công trình xây dựng vi phạm tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 80. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018, thay thế Nghị định
số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản
lý phát triển nhà và công sở và Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng
đô thị.
Điều 81. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều 15, Điều 79 của Nghị định
này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).PC 204
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|