CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC, AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN,
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục và thẩm quyền xử phạt vi phạm
trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả mà không phải là tội phạm, bao gồm:
1. Vi phạm trong lĩnh vực điện lực
a) Quy định về giấy phép hoạt động điện lực;
b) Quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện;
c) Quy định về hoạt động phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện;
d) Quy định về hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện;
đ) Quy định về sử dụng điện;
e) Quy định về an toàn điện;
g) Quy định về điều độ hệ thống điện;
h) Quy định về thị trường điện lực.
2. Vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện
a) Quy định về quản lý vận hành đập thủy điện;
b) Quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và
vùng hạ du;
c) Quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ
đập thủy điện.
3. Vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả
a) Quy định về kiểm toán năng lượng;
b) Quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, sản xuất nông
nghiệp;
c) Quy định về quản lý và sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm;
d) Quy định về nhãn năng lượng trong hoạt động sản
xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị tiêu thụ năng lượng;
đ) Quy định về sản xuất, nhập
khẩu, lưu thông phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương
tiện, thiết bị phải loại bỏ.
Điều 2. Thời hiệu xử phạt
Thời hiệu xử phạt vi phạm trơng lĩnh vực điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là 01 năm; đối
với các hành vi vi phạm về sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Điều 3. Các hình thức xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính
Đối với từng hành vi vi phạm, cá nhân, tổ chức hoặc
Đơn vị điện lực có hành vi vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt
chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
- Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm trong
Nghị định này được áp dụng để xử phạt đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định
đối tượng vi phạm là tổ chức hoặc Đơn vị điện lực. Khi xử phạt đối với tổ chức
hoặc Đơn vị điện lực thì mức tiền phạt bằng 02 lần mức tiền phạt đối với cá
nhân, cụ thể như sau:
- Mức phạt tiền trong lĩnh vực điện lực tối đa là
50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức hoặc Đơn vị
điện lực;
- Mức phạt tiền trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện
tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
công trình đập thủy điện từ cấp II trở lên thì áp dụng 100%, từ cấp III trở xuống
áp dụng 70% mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm an toàn đập thủy
điện quy định tại Nghị định này;
- Mức phạt tiền trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối
với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức hoặc Đơn vị điện lực có hành vi vi phạm còn có
thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Trong lĩnh vực điện lực
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng làm
phương tiện vi phạm.
b) Trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng làm phương
tiện vi phạm;
- Đình chỉ có thời hạn hoạt động tích nước hồ chứa
thủy điện.
c) Trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả
- Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng
nhận hoặc chứng chỉ có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục
hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ
sung quy định tại Điều 3 Nghị định này, cá nhân, tổ chức hoặc
Đơn vị điện lực có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Điều 5. Vi phạm các quy định về
Giấy phép hoạt động điện lực
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
Đơn vị điện lực từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực được cấp phép với cơ quan cấp giấy phép theo quy định.
2. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục sửa đổi,
bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày kể từ khi thay đổi
tên, địa chỉ trụ sở;
b) Không báo cáo với cơ quan cấp
giấy phép chậm nhất 60 ngày trước khi ngừng hoạt động điện lực trong trường hợp
Giấy phép hoạt động điện lực còn thời hạn sử dụng.
3. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo tài chính
hàng năm đã được kiểm toán cho cơ quan cấp giấy phép theo quy định, trừ Đơn vị
tư vấn chuyên ngành điện lực.
4. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động điện lực khi Giấy
phép hoạt động điện lực đã hết thời hạn sử dụng;
b) Hoạt động điện lực trong thời
gian Giấy phép hoạt động điện lực bị mất, bị thất lạc mà không báo cáo cơ quan
cấp giấy phép.
5. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục sửa đổi,
bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày kể từ khi thay đổi
các nội dung trong Giấy phép hoạt động điện lực, trừ hành vi quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều này;
b) Không tuân thủ một trong
các nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực, trừ các hành vi quy định tại Nghị
định này.
6. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì các điều kiện
được cấp Giấy phép hoạt động điện lực.
7. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động điện lực mà không
có Giấy phép hoạt động điện lực;
b) Hoạt động điện lực trong thời
gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực;
c) Tự ý sửa chữa làm sai lệch
nội dung ghi trong Giấy phép hoạt động điện lực;
d) Cho thuê, cho mượn hoặc
thuê, mượn Giấy phép hoạt động điện lực.
8. Ngoài hình thức xử phạt
chính, Đơn vị điện lực vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
nộp ngân sách nhà nước số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 7 Điều này.
Điều 6. Vi phạm các quy định về
xây dựng, lắp đặt công trình điện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
sửa chữa, thi công công trình điện.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lắp đặt, sửa chữa, di dời
công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị
quản lý, vận hành công trình điện;
b) Tự ý lắp đặt hệ thống đường
dây, trạm điện, các thiết bị điện ngoài phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lắp đặt và đưa vào vận hành
các vật tư, thiết bị điện không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Tự ý ban hành và bắt buộc
áp dụng các tiêu chuẩn liên quan đến xây dựng, lắp đặt công trình điện không
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình điện không có
trong quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt, trừ trường hợp được cơ quan
có thẩm quyền cho phép.
5. Ngoài các hình thức xử phạt
chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thay thế, lắp đặt các
vật tư, thiết bị điện đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm các quy định về
hoạt động phát điện
1. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông
tin về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện
phương thức vận hành của nhà máy điện và các thông tin có liên quan đến hoạt động
phát điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện
lực.
2. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các thiết bị đo đếm
điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với các nhà máy điện.
3. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ các quy
trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định về đấu nối và vận hành nhà máy
điện, lưới điện;
b) Cung cấp thông tin không
chính xác về mức độ sẵn sàng của tổ máy và nhà máy gây thiệt hại đến hoạt động
phát điện.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với Đơn vị phát điện có tổng công suất đặt các nhà máy
điện lớn hơn 25% tổng công suất đặt của các nhà máy điện có công suất lớn hơn
30 MW trong hệ thống điện.
5. Ngoài hình thức xử phạt
chính, Đơn vị phát điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc sử dụng các thiết bị
đã được kiểm định và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi
quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc chia tách để giảm tổng
công suất đặt nhỏ hơn 25% tổng công suất đặt của các nhà máy điện có công suất
lớn hơn 30 MW trong hệ thống điện đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 8. Vi phạm các quy định về
hoạt động truyền tải điện
1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin về khả năng mang tải, chế độ vận hành lưới truyền tải điện, độ dự
phòng của trang thiết bị và các thông tin có liên quan đến hoạt động truyền tải
điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn
vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện lực.
2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cho phép đấu nối vào lưới
truyền tải điện các thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo
quy định;
b) Sử dụng các thiết bị đo, đếm
điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới truyền tải điện.
3. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ các quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành lưới điện;
b) Không cung cấp dịch vụ truyền
tải điện khi có yêu cầu của đơn vị sử dụng lưới truyền tải điện, trừ trường hợp
lưới điện bị quá tải theo xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực;
c) Cung cấp thông tin không
chính xác về tình trạng vận hành của lưới điện gây thiệt hại đối với hoạt động
truyền tải điện.
4. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công tác khắc
phục sự cố, khôi phục trạng thái làm việc của lưới truyền tải điện theo quy định,
gây gián đoạn việc cung cấp điện hoặc gây quá tải của thiết bị điện trên lưới
truyền tải điện trong thời hạn quy định theo Quy định hệ thống điện truyền tải
mà không có lý do chính đáng;
b) Không thực hiện việc ngừng
hoặc yêu cầu Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện
trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang
thiết bị.
5. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không thực hiện xây dựng hoặc
trì hoãn việc xây dựng lưới điện từ điểm đấu nối của Đơn vị phát điện, Đơn vị
phân phối điện khi các đơn vị này đã đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật đấu nối vào hệ thống điện quốc gia mà không có lý do chính
đáng được Cơ quan điều tiết điện lực xác nhận;
b) Cung cấp dịch vụ truyền tải
không đúng quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, gây thiệt hại cho
Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện, khách hàng sử dụng điện đấu nối trực
tiếp vào lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện quá tải theo xác nhận của
Cơ quan điều tiết điện lực;
c) Góp vốn thành lập Đơn vị
phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.
6. Ngoài hình thức xử phạt
chính, Đơn vị truyền tải điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Buộc sử dụng các thiết bị
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi lại phần vốn
đã góp hoặc đã mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản
5 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về
phân phối điện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tháo, lắp thiết bị đo đếm
trên lưới điện khi không được giao nhiệm vụ;
b) Không có biên bản treo tháo
khi lắp đặt, thay thế thiết bị đo đếm điện;
c) Không có thẻ nghiệp vụ mà
hiệu chỉnh thiết bị đo đếm trên lưới điện;
d) Không có Giấy chứng nhận kiểm
định hoặc tem kiểm định hoặc dấu kiểm định khi kiểm định thiết bị đo đếm điện;
đ) Không nghiệm thu đúng thời
hạn quy định sau khi lắp đặt, thay thế, sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo đếm
điện.
2. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn thành kiểm tra, sửa
chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện hoặc có giải pháp thay thế trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên mua điện;
b) Không tiến hành xử lý sự cố
trong thời hạn 02 giờ kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông báo của bên mua
điện về sự cố lưới điện do bên bán điện quản lý để khôi phục việc cấp điện, mà
không có lý do chính đáng;
c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp
điện không đúng nội dung đã thông báo;
d) Sử dụng các thiết bị đo, đếm
điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng
đối với lưới phân phối điện;
đ) Sử dụng thiết bị đo đếm điện
không phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), không được cơ quan quản lý nhà nước
hoặc tổ chức được chỉ định về đo lường kiểm định và niêm phong.
3. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp
điện mà không thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;
b) Tự ý sử dụng công trình điện
không thuộc quyền quản lý của mình để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện
khác;
c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp
điện đối với khách hàng thuộc diện ưu tiên khi thiếu điện, trừ trường hợp có
nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng mất an toàn cho người, thiết bị, hệ thống điện.
4. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không báo cáo về khả năng sẵn
sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối điện, nhu
cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của Đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Cơ quan
điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cung cấp thông tin không
chính xác gây ảnh hưởng đến an toàn, thiệt hại đối với hoạt động phân phối điện;
c) Không cung cấp dịch vụ phân
phối điện cho khách hàng sử dụng điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị bán buôn điện
đã đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn theo
hợp đồng, trừ trường hợp lưới phân phối điện bị quá tải có xác nhận của Cơ quan
điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền.
5. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngừng cung cấp điện
vì sự cố kỹ thuật do vi phạm quy trình vận hành hoặc do thiết bị không được thí
nghiệm, kiểm định theo quy định.
6. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đấu nối
vào lưới phân phối điện các thiết bị không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật theo quy định.
7. Ngoài hình thức xử phạt
chính, Đơn vị phân phối điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc sử dụng các thiết bị
đo đếm điện đã được kiểm định và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối
với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải bồi thường toàn bộ
số tiền bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều
này.
Điều 10. Vi phạm các quy định
về mua, bán buôn điện
1. Phạt tiền Đơn vị bán buôn
điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán buôn điện mà hợp đồng
mua, bán buôn điện không tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua,
bán điện có thời hạn.
3. Phạt tiền Đơn vị bán buôn
điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán điện với
đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực.
4. Phạt tiền Đơn vị bán buôn
điện từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện
mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.
5. Ngoài hình thức xử phạt
chính, Đơn vị bán buôn điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp
ngân sách nhà nước số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi xuất khẩu điện
mà không có Giấy phép xuất khẩu điện quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm các quy định
về bán lẻ điện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kiểm tra tổ chức, cá nhân sử dụng
điện nhưng không xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực hoặc không có Quyết định
kiểm tra của Đơn vị điện lực.
2. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết công khai tại
các địa điểm giao dịch mua bán điện các quy định của pháp luật về biểu giá điện;
thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện và kết
thúc dịch vụ điện; quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện; hướng dẫn về an
toàn điện;
b) Không ký hợp đồng mua bán
điện sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện
phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận
về các nội dung trong dự thảo hợp đồng.
3. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thi hành
công vụ đến kiểm tra, thanh tra việc mua bán điện.
4. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng mua bán
điện ngoài mục đích sinh hoạt sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng
kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về
các nội dung trong dự thảo hợp đồng;
b) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp
điện mà không thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;
c) Bán điện mà không có hợp đồng
mua bán điện với khách hàng sử dụng điện.
5. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng nghề nghiệp để sách nhiễu các tổ
chức, cá nhân sử dụng điện nhằm mục đích vụ lợi.
7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua điện của Đơn vị điện
lực không có Giấy phép hoạt động điện lực.
8. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện mà
không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.
9. Ngoài hình thức xử phạt
chính, Đơn vị bán lẻ điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp
ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi xuất khẩu
điện mà không có Giấy phép xuất khẩu điện quy định tại Khoản 8 Điều này.
Điều 12. Vi phạm các quy định
về sử dụng điện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền
kiểm tra việc sử dụng điện.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vô ý gây sự cố hệ thống điện
của bên bán điện;
b) Tự ý cấp điện cho tổ chức,
cá nhân bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện; vi phạm pháp
luật về xây dựng, bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa
chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện;
b) Không thông báo cho bên
bán điện biết trước 15 ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện đối với
trường hợp mua điện để phục vụ các mục đích khác ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng
điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện
do vi phạm các quy định về sử dụng điện, vi phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ
môi trường.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây hư hại, tự ý di chuyển
hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây);
b) Sử dụng các thiết bị với mục
đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống
điện.
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà
cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ
mục đích sinh hoạt.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà
cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ
mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi của khách hàng sử dụng điện lớn
sau đây:
a) Không thực hiện chế độ sử
dụng điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong
trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn
điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;
b) Sử dụng trang thiết bị sử
dụng điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn, (quy chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện quốc gia;
c) Không thực hiện các lệnh
thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
d) Không thực hiện cắt điện,
giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng.
9. Phạt tiền đối với hành vi
trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 1.000kWh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1.000kWh đến
dưới 2.000kWh;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2.000kWh đến
dưới 4.500kWh;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 4.500kWh đến
dưới 6.000kWh;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 6.000kWh đến
dưới 8.500kWh;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 8.500kWh đến
dưới 11.000kWh;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 11.000kWh đến
dưới 13.500kWh;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 13.500kWh đến
dưới 16.000kWh;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 16.000kWh đến
dưới 18.000kWh;
k) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 18.000kWh đến
dưới 20.000kWh.
10. Đối với trường hợp trộm cắp
điện từ 20.000 kWh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định này, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền hoặc trả lại hồ sơ thì áp dụng thời
hạn xử phạt quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành
chính, mức phạt tiền quy định tại Điểm k
Khoản 9 Điều này và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 12 Điều
này.
11. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 5
và Khoản 9 Điều này.
12. Ngoài các hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp ngân sách nhà nước
toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 6 và
Khoản 7 Điều này;
c) Buộc sử dụng các thiết bị
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b
Khoản 8 Điều này;
d) Buộc bồi thường toàn bộ số
tiền bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều
này.
Điều 13. Vi phạm các quy định
về điều độ hệ thống điện
1. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ
thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi điều độ hệ thống điện không tuân thủ quy trình,
quy định có liên quan nhưng chưa gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do
chính đáng.
2. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ
thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều độ hệ thống điện sai
kế hoạch vận hành đã được duyệt gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do
chính đáng;
b) Vi phạm Quy trình thao tác
hệ thống điện quốc gia gây sự cố trên hệ thống điện;
c) Không tuân thủ Quy trình xử
lý sự cố hệ thống điện quốc gia dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;
d) Góp vốn thành lập Đơn vị
phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.
3. Phạt tiền Đơn vị phát điện,
Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không báo cáo Đơn vị điều độ hệ thống điện tình hình sự cố, các trạng thái làm
việc bất thường của thiết bị có nguy cơ gây ra sự cố làm ngừng hoạt động của
nhà máy điện, lưới truyền tải điện.
4. Phạt tiền Đơn vị phát điện,
Đơn vị truyền tải điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ lệnh điều độ
của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình Điều độ hệ thống
điện quốc gia và các quy trình, quy định có liên quan, trừ trường hợp thực hiện
lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;
b) Không tuân thủ Quy trình
thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình khởi động đen, Quy trình xử lý sự cố
hệ thống điện quốc gia, Quy trình khôi phục hệ thống điện quốc gia, Quy trình vận
hành thiết bị và các quy trình, quy định có liên quan gây sự cố trong nhà máy
điện và trên lưới truyền tải điện.
5. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không tuân thủ lệnh điều độ
của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống
điện quốc gia, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người
và thiết bị;
b) Không tuân thủ Quy trình
thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình thao tác lưới phân phối điện, Quy
trình vận hành thiết bị gây sự cố trên lưới phân phối điện;
c) Không tuân thủ Quy trình xử
lý sự cố hệ thống điện quốc gia, Quy trình xử lý sự cố lưới phân phối điện gây
mở rộng phạm vi sự cố.
6. Ngoài hình thức xử phạt
chính, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc bán lại phần vốn đã góp hoặc đã
mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định
về thị trường điện lực
1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin về kế hoạch sửa chữa lưới điện truyền tải cho Đơn vị điều độ hệ thống
điện và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực theo đúng thời hạn của
Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải.
2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận
hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần
theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh.
3. Phạt tiền Đơn vị điều hành
giao dịch thị trường điện lực từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về
công bố thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;
b) Sử dụng các số liệu đầu
vào và dữ liệu cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm mà chưa được cơ
quan có thẩm quyền cho phép theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh.
4. Phạt tiền Đơn vị điều hành
giao dịch thị trường điện lực, Đơn vị điều hành hệ thống điện từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về bảo
mật thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;
b) Cung cấp thông tin phục vụ
công tác giám sát thị trường điện, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên
thị trường điện không đầy đủ, không đúng thời hạn theo Quy định vận hành thị
trường phát điện cạnh tranh và quy định giám sát thị trường điện;
c) Không tuân thủ quy định lập
lịch huy động các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định về thị trường điện
lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải;
d) Không tuân thủ quy định về
thực hiện lịch huy động công suất các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định
hệ thống điện truyền tải;
đ) Can thiệp vào việc vận
hành thị trường điện không tuân thủ theo quy định tại Quy định về thị trường điện
lực cạnh tranh, Quy định hệ thống điện truyền tải;
e) Vi phạm trình tự, thủ tục
và phương pháp tính toán sản lượng điện năm cho các Đơn vị phát điện theo Quy định
về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hợp đồng mua bán điện mẫu;
g) Làm mất dữ liệu sử dụng
cho việc lập hồ sơ thanh toán điện năng giao dịch trên thị trường trong thời
gian lưu trữ theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;
h) Thỏa thuận với Đơn vị phát
điện trong việc chào giá để các tổ máy phát điện của Đơn vị phát điện được lập
lịch huy động không đúng với trình tự, thủ tục quy định tại Quy định về thị trường
điện lực cạnh tranh.
5. Phạt tiền Đơn vị phát điện
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập và gửi hồ sơ
đăng ký tham gia Thị trường điện theo Quy định về thị trường điện lực cạnh
tranh;
b) Không thực hiện đầu tư hệ
thống đấu nối thông tin thị trường điện, SCADA/EMS, đo đếm điện năng để đáp ứng
yêu cầu vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
6. Phạt tiền Đơn vị phát điện
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin
hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống
điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần; cho việc giải
quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị
trường điện lực cạnh tranh;
b) Thỏa thuận với các Đơn vị
phát điện khác trong việc chào giá để được lập lịch huy động;
c) Thỏa thuận trực tiếp hoặc
gián tiếp với các đơn vị khác trong việc hạn chế hoặc kiểm soát công suất chào
bán trên thị trường nhằm tăng giá trên thị trường giao ngay và làm ảnh hưởng đến
an ninh cung cấp điện;
d) Thỏa thuận với Đơn vị điều
hành giao dịch thị trường điện lực trong việc chào giá để được lập lịch huy động
không đúng quy định.
7. Phạt tiền Đơn vị bán buôn
điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không cung cấp thông tin hoặc
cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện
năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần; cho việc giải quyết
tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị trường
điện lực cạnh tranh;
b) Không tuân thủ quy định về
trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt hợp đồng mua bán điện.
8. Phạt tiền Đơn vị quản lý số
liệu đo đếm và Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công tác khắc phục sự cố hệ thống
đo đếm điện; hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm điện trong thời
hạn theo Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.
9. Phạt tiền Đơn vị thí nghiệm,
kiểm định thiết bị đo đếm điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định bảo mật các mức mật khẩu của công tơ đo đếm điện theo
Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.
10. Ngoài hình thức xử phạt
chính, Đơn vị phát điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp
ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định
tại Điểm h Khoản 4; Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về
an toàn điện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vào trạm điện hoặc trèo
lên cột điện khi không có nhiệm vụ;
b) Trồng cây hoặc để cây vi
phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện;
c) Lắp đặt ăng ten ti vi, dây
phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo tại vị trí khi bị đổ, rơi có thể va chạm
vào lưới điện;
d) Thả diều hoặc bất kỳ vật
gì gây sự cố lưới điện.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào
của lưới điện vào mục đích khác khi chưa có thỏa thuận với đơn vị quản lý vận
hành lưới điện;
b) Đổ, đắp, sắp xếp nguyên vật
liệu, phế thải, vật tư, thiết bị dưới dây dẫn điện của đường dây dẫn điện trên
không và để khoảng cách từ dây dẫn điện đến nguyên vật liệu, phế thải, vật tư,
thiết bị nhỏ hơn khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;
c) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào
của nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không vào mục đích khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp
điện áp;
d) Xây dựng hoặc cải tạo nhà ở,
công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi
chưa có thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng các thỏa thuận để bảo đảm an toàn
trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình với đơn vị quản lý vận hành
đường dây;
đ) Chất hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu, trồng cây, thả neo tầu thuyền trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn
đường cáp điện ngầm;
e) Xây dựng nhà ở, công trình
xâm phạm đường ra vào, cửa thông gió của trạm điện, nhà máy điện.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thi công các công trình
trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, ao trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn
đường cáp điện ngầm mà không thông báo trước cho đơn vị quản lý vận hành đường
cáp theo quy định;
b) Không đặt biển báo, tín hiệu
an toàn về điện cho lưới điện, nhà máy điện theo quy định;
c) Chặt và để cây đổ vào lưới
điện;
d) Xây nhà, công trình lên
hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
đ) Không có phiếu công tác
hoặc lệnh công tác khi làm những công việc phải thực hiện theo phiếu công tác, lệnh
công tác.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đào hố, đóng cọc vào trong
hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
b) Điều khiển thiết bị, dụng
cụ, phương tiện hoặc các hoạt động khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện
theo cấp điện áp;
c) Tháo gỡ bất kỳ bộ phận nào
của lưới điện, nhà máy điện khi không có nhiệm vụ;
d) Tung, ném, bắn, quăng bất
cứ vật gì gây hư hỏng các bộ phận của lưới điện, nhà máy điện hoặc gây sự cố lưới
điện, nhà máy điện;
đ) Sử dụng điện để bẫy, bắt
động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ trực tiếp trái quy định của pháp luật;
e) Không ban hành đầy đủ quy
trình, nội quy về an toàn điện theo quy định;
g) Không thực hiện đầy đủ các
biện pháp an toàn theo quy định khi làm việc theo phiếu công tác hoặc lệnh công
tác gây tai nạn hoặc sự cố;
h) Sử dụng người chưa được
đào tạo chuyên môn về điện hoặc chưa được huấn luyện về an toàn điện, chưa được
cấp thẻ an toàn điện để làm những công việc quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện,
nhà máy điện.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết kế, lắp đặt và đưa
vào vận hành lưới điện, nhà máy điện không đáp ứng được các quy định về kỹ thuật,
an toàn điện;
b) Không kiểm tra, thí nghiệm
hệ thống chống sét, nối đất của nhà máy điện, trạm điện;
c) Xếp, chứa các chất cháy, nổ,
ăn mòn trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đào đất làm lún, nghiêng,
đổ cột của đường dây dẫn điện hoặc thiết bị của trạm điện, nhà máy điện;
b) Nổ mìn gây hư hỏng bất kỳ
bộ phận nào của lưới điện, nhà máy điện;
c) Sử dụng phương tiện thi
công gây chấn động làm hư hỏng, sự cố lưới điện, nhà máy điện.
7. Ngoài hình thức xử phạt
chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu tang vật, phương tiện dùng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2; các Điểm a, c và d Khoản 3; các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 4; Điểm c Khoản
5; các Điểm a và c Khoản 6 Điều này.
8. Ngoài hình thức xử phạt
chính, xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm bị buộc phải thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc phải khôi phục tình
trạng ban đầu đối với các hành vi quy định tại các Điểm b, c Khoản 1; Khoản 2;
các Điểm c và d Khoản 3; các Điểm a, c và d Khoản 4; Điểm c Khoản 5 và Khoản 6
Điều này;
b) Buộc phải di chuyển phương
tiện, thiết bị thi công ra khỏi hành lang an toàn lưới điện cao áp đối với hành
vi quy định tại Điểm đ Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b Khoản 4; các Điểm a và c
Khoản 6 Điều này;
c) Buộc phải tách đường dây dẫn
điện, thiết bị điện không đáp ứng được các tiêu chuẩn về kỹ thuật, an toàn đối
với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
d) Buộc phải tạm dừng công việc
cho đến khi có phiếu công tác hoặc thực hiện đầy đủ biện pháp an toàn phù hợp đối
với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3 và Điểm g Khoản 4 Điều này.
MỤC 2. LĨNH VỰC AN TOÀN ĐẬP THỦY
ĐIỆN
Điều 16. Vi phạm quy định về
quản lý vận hành đập thủy điện
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký an toàn đập thủy điện
theo quy định pháp luật về quản lý an toàn đập.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành thiết bị; quy
trình bảo trì đập thủy điện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện, hoặc vận hành không đúng quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không lắp đặt thiết bị
quan trắc đập thủy điện theo thiết kế đã được phê duyệt;
c) Không thực hiện quan trắc,
hoặc không xử lý, lưu trữ số liệu quan trắc;
d) Không báo cáo hiện trạng
an toàn đập thủy điện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo trì đập thủy điện
và các thiết bị lắp đặt tại đập thủy điện theo quy định;
b) Không chuẩn bị nguồn lực,
nguyên liệu, vật tư dự phòng cho công tác phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập
thủy điện theo phương án đã được phê duyệt;
c) Không chuẩn bị nguồn lực,
nguyên liệu, vật tư dự phòng cho công tác phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập thủy
điện theo phương án đã được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 65.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không có nguồn điện dự phòng hoặc có nhưng
không sử dụng được để vận hành các cửa van của đập tràn.
6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định an toàn đập thủy
điện theo quy định.
7. Ngoài hình thức xử phạt
chính, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này còn có thể bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ có thời hạn việc tích nước hồ chứa thủy
điện cho đến khi hoàn thành việc kiểm định an toàn đập thủy điện nhưng không
quá 24 tháng.
Điều 17. Vi phạm quy định về bảo
đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cắm mốc chỉ giới phạm
vi vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện hoặc không thực hiện công tác quản lý, sửa
chữa mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập thủy điện;
b) Không có phương án bảo vệ
đập thủy điện; phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập thủy điện được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì chế độ thông
tin liên lạc, chế độ báo cáo về Ban chỉ huy phòng chống lụt bão cấp trên và cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện việc cảnh
báo, thông báo trước cho dân cư và chính quyền địa phương về việc xả lũ hồ chứa
thủy điện;
c) Không có phương án phòng
chống lũ lụt cho vùng hạ du đập thủy điện do xả lũ khẩn cấp hoặc tình huống vỡ
đập thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Vi phạm quy định về bảo
đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng vào đập thủy
điện hoặc vai đập thủy điện, trừ phương tiện được sử dụng để kiểm tra, bảo trì,
sửa chữa đập thủy điện.
2. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 3. LĨNH VỰC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Điều 19. Vi phạm của cơ sở sử
dụng năng lượng trọng điểm về kiểm toán năng lượng
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi không thực hiện đầy đủ nội dung của báo cáo kiểm toán theo biểu mẫu quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm toán năng lượng theo
quy định.
Điều 20. Vi phạm quy định về
đào tạo và cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
1. Đối với tổ chức có hành vi
tổ chức khóa đào tạo và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiểm toán
viên năng lượng không bảo đảm điều kiện theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đội ngũ giảng viên;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ nội dung đào tạo;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về cơ sở vật chất;
d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi cấp giấy chứng nhận hoàn thành
khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng không đúng quy định về đào tạo, cấp chứng
chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi tổ chức thi để cấp chứng chỉ kiểm
toán viên năng lượng không đúng quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng
lượng và kiểm toán viên năng lượng.
4. Trường hợp tái phạm hành vi
quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, ngoài hình thức xử phạt chính,
tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận đủ điều kiện là cơ sở đào tạo kiểm toán viên năng lượng trong
thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng.
5. Ngoài hình thức xử phạt
chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc hủy bỏ giấy chứng nhận
hoàn thành khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng và công bố danh sách giấy chứng
nhận vi phạm cho các tổ chức cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng đối với
hành vi quy định tại các Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại cho người học
các khoản tiền đã thu và chịu mọi chi phí cho việc hoàn trả đối với hành vi quy
định tại các Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm
toán viên năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về
thực hiện kiểm toán năng lượng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng chỉ kiểm
toán viên giả mạo;
b) Cho thuê, cho mượn chứng
chỉ kiểm toán viên để thực hiện kiểm toán.
2. Phạt tiền cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi tự thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng hoặc thuê tổ chức kiểm
toán năng lượng thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng khi không có đội ngũ kiểm
toán viên năng lượng được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng; không có
phương tiện, thiết bị kỹ thuật phù hợp phục vụ cho việc kiểm toán năng lượng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch báo cáo kiểm toán năng lượng.
4. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng
chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp quản lý và công
nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bắt buộc áp dụng.
Điều 23. Vi phạm về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, cung cấp năng lượng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đến
70.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không loại bỏ các tổ máy phát điện
có công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quy
định.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lắp đặt tổ máy phát điện có công
nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp không được xây dựng theo quy định.
3. Ngoài hình thức xử phạt
chính, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền
sử dụng giấy phép xây dựng trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành
vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Ngoài hình thức xử phạt
chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc loại bỏ
tổ máy phát điện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi phạm về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công
cộng để hệ thống chiếu sáng hoạt động ngoài khung giờ theo mùa, vùng, miền theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, thay thế thiết bị chiếu sáng, sử
dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng sử
dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.
4. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
sử dụng thiết bị chiếu sáng đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng đối với hành vi quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về định mức
sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu
xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.
2. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật
trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.
Điều 26. Vi phạm các quy định
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động vận tải
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng phương tiện vận tải thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải
loại bỏ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải không
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải
không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với thiết bị, phương tiện vận tải.
4. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Buộc chấm dứt lưu hành hoặc
tiêu hủy thiết bị, phương tiện vận tải đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
thiết bị, phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi quy định tại Khoản 3
Điều này.
Điều 27. Vi phạm về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
Đối với hành vi sử dụng phương tiện, thiết bị đánh
bắt thủy sản, máy móc nông nghiệp có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp
thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo lộ trình do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi vi phạm không nghiêm trọng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục vi phạm sau thời hạn 06 tháng kể từ
ngày bị phạt cảnh cáo.
3. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
chấm dứt lưu hành phương tiện, thiết bị, máy móc.
Điều 28. Vi phạm quy định về
đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng
1. Đối với hành vi tổ chức
khóa đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng
không bảo đảm điều kiện theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đội ngũ giảng viên;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ nội dung đào tạo theo quy định
hoặc vi phạm quy định về tài liệu giảng dạy;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về cơ sở vật chất;
d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
2. Đối với hành vi cấp chứng
chỉ quản lý năng lượng không đúng quy định:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy chế thi cấp chứng chỉ theo quy
định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cấp chứng chỉ khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
3. Trong trường hợp tái phạm
hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện là cơ sở đào tạo quản lý năng lượng
trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
4. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận
hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại
các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại cho người học
các khoản đã thu và chịu mọi chi phí cho việc hoàn trả đối với hành vi quy định
tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi chứng chỉ quản
lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về
áp dụng mô hình quản lý năng lượng
1. Phạt cảnh cáo người đứng đầu
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm không thực hiện đầy đủ các nội dung của mô
hình quản lý năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chỉ định hoặc chỉ định người đảm nhận
chức danh người quản lý năng lượng không đủ điều kiện.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả hàng năm, 05 năm; không tuân thủ chế độ báo cáo theo quy
định và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm, 05 năm.
Điều 30. Vi phạm quy định về
dán nhãn năng lượng và sử dụng nhãn năng lượng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị
phải dán nhãn năng lượng được sản xuất, nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhãn năng lượng
sai quy cách như gắn nhãn năng lượng lên phương tiện, thiết bị hoặc bao gói có
kích thước không phù hợp, thay đổi kích thước tăng giảm không theo tỉ lệ, hoặc
hành vi làm che lấp, gây nhầm lẫn ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn năng lượng
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục dán nhãn năng lượng cho phương tiện,
thiết bị khi giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng của phương tiện, thiết bị đó
đã hết hạn sử dụng.
4. Đối với hành vi không thực hiện dán
nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng
a) Phạt cảnh cáo đối với vi
phạm lần thứ nhất;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho
phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng sau khi đã bị phạt cảnh cáo theo
quy định tại Điểm a Khoản này.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp sai thông tin hiệu suất năng lượng
trên nhãn năng lượng so với Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng của phương tiện,
thiết bị được cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết
bị không đúng với giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng; dán nhãn năng lượng cho
phương tiện, thiết bị khi chưa được cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng.
7. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận
dán nhãn năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ dán nhãn năng lượng
đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này trong thời hạn 06 tháng;
c) Buộc thu hồi sản phẩm đã
dán nhãn năng lượng đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định thử
nghiệm và chứng nhận hiệu suất năng lượng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn, kết quả thử nghiệm đạt tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng cho phương tiện,
thiết bị không đạt tiêu chuẩn.
2. Ngoài hình thức xử phạt
chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận,
kết quả thử nghiệm đã cấp và bồi thường thiệt hại đối với các hành vi quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Xóa tên khỏi Danh mục các
phòng thử nghiệm đạt chuẩn được thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với
trường hợp tái phạm hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 32. Vi phạm các quy định
về Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức năng lượng
tối thiểu và lộ trình thực hiện
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định dán nhãn năng lượng trong
sản xuất, nhập khẩu, phân phối các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc
Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu các phương tiện, thiết
bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.
3. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị tạm giữ tang vật, phương tiện,
thiết bị vi phạm hoặc bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật,
phương tiện, thiết bị vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.
4. Ngoài hình thức xử phạt
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
đối với phương tiện, thiết bị nhập khẩu; cấm lưu thông trên thị trường đối với
phương tiện, thiết bị sản xuất trong nước đối với hành vi quy định tại Khoản 2
Điều này;
b) Buộc dán nhãn năng lượng
theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải
chịu toàn bộ chi phí để thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 4 Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT
MỤC 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực xảy ra tại địa phương thuộc phạm
vi quản lý, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 12
và Khoản 1 Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân,
10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm
có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này đối với
những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều
12 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Điểm a Khoản 12 Điều 12 và Điểm a Khoản 8
Điều 15 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 9; Điều 11; Điều 12; Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với
những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều
12 và Điều 15 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Điều 9, Điều 11, Điều 12 và Điều 15 Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều
5; Điều 6; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9; Khoản
1 Điều 10; Điều 11; Điều 12 và Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Điều 12 và Điều 15 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 15 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra
Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực thuộc Bộ
Công Thương có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện
lực trong phạm vi cả nước. Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực thuộc Sở
Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm
đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực xảy ra trong địa phương thuộc
phạm vi quản lý.
1. Thanh tra viên, công chức
thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, đến
1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Chánh Thanh tra Sở Công
Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt đối với các
hành vi quy định tại Điều 5; Điều 6; Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9; Khoản 1 Điều 10; Điều 11;
Điều 12 và Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với
những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định
trong Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 5; Điều 6; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9;
Khoản 1 Điều 10; Điều 11; Điều 12 và Điều
15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những
hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định
trong Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Công
Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với
những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định
trong Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
70.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị
định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định
trong Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, xử phạt
bổ sung và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều
15 Nghị định này trên phạm vi cả nước.
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của
Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực
Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có thẩm quyền
phạt cảnh cáo, phạt tiền đến mức tối đa, xử phạt bổ sung và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực
điện lực theo quy định tại Điều 5; Khoản 3,
Khoản 4 Điều 6; Điều 7; Điều 8; Khoản
4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 9; Điều 10; Khoản
7, Khoản 8 Điều 11; Khoản 8 Điều 12; Điều
13 và Điều 14 Nghị định này trên phạm vi cả nước.
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của
các lực lượng khác
Những người sau đây khi phát hiện các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực điện lực quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý thì có
quyền xử phạt, cụ thể như sau:
1. Đội trưởng của chiến sỹ
công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Trưởng Công an cấp huyện có
thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại:
a) Khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
b) Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
c) Khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
d) Các Điểm a và d Khoản 1; các Điểm
a, b và đ Khoản 2; Khoản 7; các Điểm a và Điểm b Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại:
a) Khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
b) Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
c) Khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
d) Các Điểm a và d Khoản 1; các Điểm
a, b và đ Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3; Khoản 7; các Điểm a và Điểm b Khoản
8 Điều 15 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
trong phạm vi quản lý, Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt hành
vi vi phạm theo quy định tại Điểm d và Điểm e Khoản 2, Điểm
d Khoản 3, Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.
MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những
hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị
định này trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền
quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện
trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra
1. Chánh Thanh tra Sở Công
Thương có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những
hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị
định này trong phạm vi địa phương thuộc quyền quản
lý.
2. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà
nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều
16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi thuộc quyền quản lý.
3. Chánh Thanh tra Bộ Công
Thương có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy
điện trong phạm vi cả nước.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành cấp Bộ có thẩm quyền phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
140.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những
hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 16; Điều 17; Điều
18 Nghị định này trong phạm vi cả nước.
5. Cục trưởng Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong
lĩnh vực an toàn đập thủy điện trong phạm vi cả nước.
Điều 39. Thẩm quyền của Công
an nhân dân
1. Trưởng Công an cấp huyện,
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng An ninh kinh tế có
thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc
thẩm quyền quản lý.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc
thẩm quyền quản lý.
3. Cục trưởng Cục An ninh kinh
tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền
xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 18 Nghị định
này trên phạm vi cả nước.
MỤC 3. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với
những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều
32 Nghị định này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng
nhận hoặc chứng chỉ có thời hạn đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại các Điều 20, 21, 23 và Điều 28 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại các Điều 20, 22, 23, 24 và Điều 25, Điểm a Khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điểm a, b Khoản 7 Điều 30,
Điều 31 và Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân,
đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại các Điều 20, 21, 23 và Điều 28 Nghị định
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại các Điều 20, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 30, 31
và Điều 32 Nghị định này.
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm của thanh tra
1. Chánh Thanh tra Sở Công
Thương có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc
phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 21, 22, 24, 26, 27, 28, 29, 30, 31
và Điều 32 Nghị định này trong phạm
vi quản lý.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối
với tổ chức, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm theo
quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này trong phạm vi quản lý.
3. Chánh Thanh tra Sở Giao
thông vận tải có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4
Điều 26 Nghị định này trong phạm vi quản lý.
4. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà
nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt
các hành vi vi phạm xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những
hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định
trong Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ Công
Thương có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên phạm vi cả
nước.
6. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng
có quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với
cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
24 và Điều 25 Nghị định này trên phạm vi cả nước.
7. Chánh Thanh tra Bộ Giao
thông vận tải có quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 26 Nghị định này trên phạm vi cả
nước.
8. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, đến
140.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những
hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định
trong Nghị định này.
9. Người có thẩm quyền của cơ
quan Quản lý thị trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan có quyền xử
phạt:
a) Các hành vi vi phạm quy định về sản xuất, nhập
khẩu, lưu thông các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục
phương tiện, thiết bị phải loại bỏ;
b) Các hành vi vi phạm theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều 30 và Điều 32
Nghị định này.
MỤC 4. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 42. Thẩm quyền lập Biên bản
vi phạm hành chính và Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định tại
Chương III Nghị định này, Công chức thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền lập
Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Kiểm tra viên điện lực đang thi hành nhiệm vụ có
thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực; lập Biên bản
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp
điện.
Điều 43. Biện pháp cưỡng chế
ngừng cung cấp điện
1. Cá nhân, tổ chức sử dụng điện bị xử phạt vi phạm
mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì ngoài các biện pháp cưỡng
chế quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính
có thể bị cưỡng chế thi hành bằng biện pháp ngừng cung cấp điện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp
tỉnh quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện
lực bằng biện pháp ngừng cung cấp điện theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của
người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 34, Điều 35 và Điều
36 Nghị định này.
Điều 44. Chuyển hồ sơ vụ trộm
cắp điện để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Trường hợp có hành vi trộm cắp điện từ 20.000
kWh trở lên, người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự có thẩm quyền.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 45. Thông báo cho cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động điện lực
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép hoạt động điện lực để xem xét thu
hồi Giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại Điều 37 và
Điều 38 Luật Điện lực khi xử phạt hành vi quy định tại Điểm
c và Điểm d Khoản 7 Điều 5 Nghị định này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 12 năm 2013. Những nội dung khác có liên quan không quy định tại Nghị định
này được thực hiện theo quy định của Luật xử lý
vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nghị định số 68/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực điện lực và Nghị định số 73/2011/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hết hiệu lực từ ngày
Nghị định này có hiệu lực.
3. Quy định chuyển tiếp
a) Quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
17 Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 06 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực;
b) Quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
17 Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 12 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực;
c) Các hành vi vi phạm xảy ra trước khi Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị
phát hiện, lập biên bản thì xử lý theo quy định tại Nghị định này;
d) Các hành vi vi phạm đã lập biên bản vi phạm trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả hoặc Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực có liên
quan để xử phạt. Nếu tại thời điểm ra quyết định xử phạt mà Nghị định này có hiệu
lực thì áp dụng Nghị định này trong trường hợp Nghị định này không quy định bị
xử phạt hoặc quy định hình thức xử phạt và mức xử phạt nhẹ hơn đối với hành vi
vi phạm đó;
đ) Các hành vi vi phạm đã xảy ra nhưng kết thúc sau
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo quy định tại Nghị định
này để xử phạt.
Điều 47. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm
a) Hướng dẫn phương pháp xác định sản lượng điện trộm
cắp và số tiền bị thiệt hại theo quy định tại Điểm d Khoản 12
Điều 12 Nghị định này;
b) Quy định cụ thể trình tự xác
minh và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng
Cơ quan Điều tiết điện lực.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|