CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 110/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP, HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP,
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6
năm 2000;
Căn cứ Luật phá sản ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật công chứng ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật lý lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật trọng tài thương mại ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn cứ Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng
7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật; Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày
02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về bản đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn
nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi
vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền
cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
sau đây:
a) Bổ trợ tư pháp, bao gồm: Luật sư, tư vấn pháp luật,
công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại;
b) Hành chính tư pháp, bao gồm: Chứng thực; hộ tịch;
quốc tịch; lý lịch tư pháp; phổ biến, giáo dục pháp luật; hợp tác quốc tế về
pháp luật; trợ giúp pháp lý; đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Hôn nhân và gia đình;
d) Thi hành án dân sự;
đ) Phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước khác liên quan đến các lĩnh vực quy định tại các Điểm a, b, c, d và
đ Khoản 1 Điều này không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại
các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử
phạt.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định của
Nghị định này bao gồm:
a) Tổ chức hành nghề công chứng;
tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm tư vấn pháp luật; văn
phòng giám định tư pháp; tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; trung tâm trọng
tài, tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
b) Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài; văn phòng con nuôi nước ngoài; tổ chức tham gia trợ giúp
pháp lý;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã tiến
hành thủ tục phá sản;
d) Cơ quan Trung ương của tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị trực thuộc của các tổ chức
này thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật với cơ quan chính phủ, tổ
chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi
đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
e) Các tổ chức khác không phải là cơ quan nhà nước
vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định
này.
Điều 3. Biện pháp khắc phục hậu
quả
1. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy
định thêm các biện pháp khắc phục hậu quả khác áp dụng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các Chương II, III, IV, V và VI của Nghị định này, bao gồm:
a) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản;
b) Hủy bỏ giấy tờ giả;
c) Buộc thu hồi các khoản đã thanh toán hoặc bù trừ
không đúng quy định của pháp luật;
d) Buộc thu hồi tài sản đã bị tẩu tán, chuyển nhượng
không đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền xử phạt không có thẩm
quyền hủy bỏ thì kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ.
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền
đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III,
IV, V và VI của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của
cá nhân, trừ các điều quy định tại Khoản 2 Điều này; trường hợp tổ chức có hành
vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
2. Mức phạt tiền quy định tại
các Điều 7, 8, 9, 15, 18, 21, 22, 29, 44, 51, 58, 59, 60, 62 và 63 của Nghị định
này được áp dụng đối với tổ chức.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định
về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật
sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam; hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép
thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước
ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép
thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước
ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động hành nghề luật sư
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho khách
hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện
dịch vụ pháp lý cho khách hàng;
b) Luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân không thực hiện việc đăng ký hành nghề với cơ quan có thẩm quyền
trong trường hợp chuyển Đoàn luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài
cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà
nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật
sư mà luật sư là thành viên;
b) Thành lập hoặc tham gia
thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng,
giấy chứng nhận người bào chữa;
b) Luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân không đăng ký hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Luật sư nước ngoài hành nghề
tại Việt Nam khi giấy phép hành nghề đã hết hạn;
d) Cho người khác sử dụng chứng
chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề
luật sư tại Việt Nam để hành nghề luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư hành nghề khi chưa
được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư; chưa được cấp giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam;
b) Luật sư nước ngoài hoạt động
không đúng hình thức, phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Sử dụng chứng chỉ hành nghề
luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc sử dụng giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam của người khác để hành nghề luật sư;
d) Sử dụng chứng chỉ hành nghề
luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa
giả.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả chứng chỉ hành nghề
luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa;
b) Mạo danh luật sư để hành
nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Cố ý trì hoãn, kéo dài thời
gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách
hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất khác ngoài khoản
thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
đ) Hành nghề luật sư khi
không có chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư;
e) Luật sư nước ngoài hành nghề
tại Việt Nam trong trường hợp không đủ điều kiện hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý
mà không ký hợp đồng bằng văn bản hoặc ký hợp đồng thiếu một trong các nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Luật luật sư;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý
cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;
c) Cố ý cung cấp tài liệu, vật
chứng giả, sai sự thật;
d) Xúi giục khách hàng khai
sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ,
việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Móc nối, quan hệ với người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái
quy định của pháp luật.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy
đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4, các Điểm a, b, d, đ và
e Khoản 5, Điểm a và Điểm b Khoản 6 Điều này.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc đặt cơ sở
hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật
sư ở nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt
động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt
động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;
c) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng,
tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam;
d) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật
sư nước ngoài;
đ) Không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng thời hạn về tình hình tổ chức hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;
e) Không công bố hoặc công bố
không đúng nội dung, thời hạn, số lần, hình thức công bố theo quy định đối với
nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động đúng thời hạn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phân công một luật sư hướng
dẫn quá 03 (ba) người tập sự hành nghề luật sư trong cùng một thời điểm;
c) Không có biển hiệu hoặc sử
dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
d) Không lập, quản lý, sử dụng
các loại sổ sách, biểu mẫu về tổ chức và hoạt động luật sư.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của
tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cho người không phải là luật
sư của tổ chức mình hành nghề luật sư dưới danh nghĩa của tổ chức mình;
d) Hoạt động không đúng lĩnh vực
hành nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, giấy
phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật
nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam hoặc hoạt động
không đúng trụ sở đã đăng ký;
đ) Không cử luật sư của tổ chức
mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư;
e) Không mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;
g) Tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài tại Việt Nam hoạt động khi không bảo đảm có ít nhất 02 (hai) luật sư
nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời
gian liên tục 12 tháng, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước
ngoài;
h) Cho tổ chức khác sử dụng giấy
đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh công ty
luật nước ngoài tại Việt Nam để hoạt động luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động
giả của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy
phép thành lập giả của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công
ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Thu tiền hoặc lợi ích vật
chất khác ngoài khoản thù lao và chi phí thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp
lý đã được ký kết;
c) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức khác để hoạt động luật sư; giấy phép thành lập của chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công
ty luật nước ngoài tại Việt Nam của tổ chức khác để hoạt động luật sư;
d) Thực hiện việc cung cấp dịch
vụ pháp lý tại văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Thay đổi nội dung hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư khi chưa được cấp lại giấy đăng ký hoạt động;
thay đổi nội dung hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
công ty luật nước ngoài, chi nhánh công ty luật nước ngoài tại Việt Nam khi
chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định về phạm vi hành nghề quy định tại Điều 70 của Luật luật sư;
g) Hoạt động khi chưa được cấp
giấy đăng ký hoạt động.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập
chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi
nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký với cơ quan
có thẩm quyền về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty
luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Không phải là tổ chức hành
nghề luật sư mà hoạt động với danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy
phép thành lập từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các Điểm
c, d và h Khoản 3, Điểm d Khoản 4, Điểm a Khoản 6 Điều này,
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b, c và g Khoản 4,
Khoản 5, Điểm b Khoản 6 Điều này.
Điều 8. Hành vi vi phạm của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo cơ quan có thẩm
quyền về đề án tổ chức đại hội hoặc kết quả đại hội của Đoàn luật sư;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng thời hạn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình tổ chức, hoạt
động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không phân công tổ chức hành nghề luật sư cử
luật sư và không trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố
tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP
LUẬT
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định
về trung tâm tư vấn pháp luật
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết mức thù lao tư
vấn pháp luật tại trụ sở.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động theo định
kỳ hàng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ
sách, biểu mẫu;
b) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội
dung đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi
giám đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; mở hoặc
chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có biển hiệu hoặc sử
dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
b) Phân công người không phải
là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn
pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động
cho trung tâm để thực hiện tư vấn pháp luật;
c) Cử người không phải là tư vấn
viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật,
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung
tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật;
d) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;
đ) Thực hiện tư vấn pháp luật
khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng lĩnh vực
hành nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
b) Cho người không phải là tư
vấn viên pháp luật của trung tâm hoạt động tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của
tổ chức mình;
c) Không đăng ký hoạt động của
trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật tại cơ
quan có thẩm quyền;
d) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động
giả.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp
luật mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm a và Điểm
b Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3, Khoản 4, Khoản
5, Khoản 6 Điều này.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động tư vấn pháp luật
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch
nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn
viên pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp
thẻ tư vấn viên pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích
vật chất khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;
c) Lợi dụng danh nghĩa trung
tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để
thực hiện tư vấn pháp luật để thu lợi cho riêng mình;
d) Làm giả giấy tờ trong hồ
sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật;
đ) Sử dụng thẻ tư vấn viên
pháp luật giả.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả thẻ tư vấn viên
pháp luật;
b) Xúi giục cá nhân, tổ chức
yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật đối với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Xúi giục cá nhân, tổ chức
yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
d) Cố ý tư vấn pháp luật cho
các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ
việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức
yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Không phải là tư vấn viên
pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng
chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm
c Khoản 3, các Điểm b, c, d và đ Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm d và Điểm đ Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 3, Điểm
a và Điểm e Khoản 4 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định
về hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, cấp thẻ công chứng viên; hồ
sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động văn phòng công chứng
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, cấp
thẻ công chứng viên;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ,
tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng
ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng công
chứng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị thành lập,
hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn
phòng công chứng;
c) Xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật,
thời gian và kết quả tập sự hành nghề công chứng để đề nghị bổ nhiệm công chứng
viên.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên;
b) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ
sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn
phòng công chứng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định
về công chứng hợp đồng, giao dịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Gian dối, không trung thực khi yêu cầu công chứng
hoặc làm chứng;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ
để được công chứng hợp đồng, giao dịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng giấy tờ giả để được công chứng hợp đồng, giao dịch.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ hoặc mạo danh chủ thể để được công chứng hợp đồng,
giao dịch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định
của công chứng viên về nhận lưu giữ di chúc; công chứng hợp đồng thế chấp bất động
sản, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản,
văn bản từ chối nhận di sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm phong bản di
chúc trước mặt người lập di chúc, không ghi giấy nhận lưu giữ, không giao giấy
nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết
không đúng quy định về địa điểm, thời hạn, nội dung đối với văn bản thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận di sản thừa kế.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng hợp đồng thế chấp
bất động sản không đúng quy định của Luật công chứng;
b) Công chứng di chúc trong
trường hợp người lập di chúc không tự mình yêu cầu công chứng; người lập di
chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối,
đe dọa hoặc cưỡng ép;
c) Công chứng di chúc mà
không ghi rõ trong văn bản công chứng lý do người lập di chúc không xuất trình
đầy đủ giấy tờ theo quy định trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe
dọa;
d) Công chứng văn bản khai nhận
di sản trong trường hợp không có sự thỏa thuận của những người cùng được hưởng
di sản theo pháp luật về việc không phân chia di sản đó;
đ) Công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo
pháp luật mà người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa
người để lại di sản và người được hưởng di sản hoặc thừa kế theo di chúc mà người
yêu cầu công chứng không có di chúc;
e) Công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền
sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng người
yêu cầu công chứng không có giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản của người để lại di sản đó;
g) Công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không xác định rõ người để
lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những
người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản hoặc có căn cứ cho rằng
việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật;
h) Công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không thực hiện niêm yết
văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc niêm yết không đúng thời hạn, địa điểm,
nội dung theo quy định;
i) Công chứng văn bản từ chối
nhận di sản trong trường hợp người thừa kế từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; công chứng việc từ chối nhận di sản
quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế.
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định
về công chứng viên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng ngoài trụ sở của
tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định tại Điều 39
của Luật công chứng;
b) Công chứng không đúng thời
hạn quy định;
c) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản
công chứng không đúng quy định;
d) Sách nhiễu, gây khó khăn
cho người yêu cầu công chứng;
đ) Từ chối công chứng hợp đồng,
giao dịch mà không có căn cứ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ nội dung công chứng
mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Công chứng hợp đồng, giao
dịch mà thiếu chữ ký của người yêu cầu công chứng, công chứng viên vào từng
trang của hợp đồng, giao dịch;
c) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản
tiền, lợi ích vật chất khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng
theo quy định của pháp luật, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã
thỏa thuận;
d) Không chứng kiến việc người
yêu cầu công chứng ký vào văn bản công chứng trừ trường hợp do pháp luật quy định;
đ) Lời chứng của công chứng
viên trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 5 của Luật công chứng.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng không đúng thẩm
quyền theo quy định tại Điều 37 của Luật công chứng;
b) Công chứng liên quan đến
tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ
hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội,
ông bà ngoại, anh chị em ruột của mình, của vợ hoặc chồng, cháu là con của con
trai, con gái, con nuôi;
c) Cho người khác sử dụng thẻ
công chứng viên của mình để hành nghề công chứng;
d) Công chứng việc sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch không đúng quy định tại Điều
44 của Luật công chứng;
đ) Công chứng hợp đồng, giao
dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, sở hữu riêng đối
với tài sản khi tham gia giao dịch;
e) Công chứng hợp đồng, giao
dịch có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
g) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung thẻ công chứng viên.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ công chứng
viên giả;
b) Sử dụng thẻ công chứng
viên của người khác để hành nghề công chứng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả thẻ công chứng
viên;
b) Cá nhân không có thẩm quyền
công chứng mà hoạt động với danh nghĩa người có thẩm quyền công chứng.
6. Tước quyền sử dụng thẻ công
chứng viên 12 tháng đối với hành vi công chứng trước vào hợp đồng, giao dịch
khi chưa xác định đầy đủ các bên chủ thể của hợp đồng, giao dịch đó.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5
Điều này.
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết lịch làm việc,
thủ tục công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng, nội quy tiếp người yêu
cầu công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
b) Không đăng báo hoặc đăng
báo không đúng, không đầy đủ nội dung, thời hạn, số lần theo quy định về nội
dung đăng ký hoạt động;
c) Không lập, quản lý, sử dụng
các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ
hồ sơ công chứng không đúng quy định;
b) Không có biển hiệu hoặc sử
dụng biển hiệu không đúng mẫu quy định;
c) Hoạt động không đúng nội
dung đăng ký hoạt động.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung quyết định thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động;
b) Văn phòng công chứng không
mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký hoạt động hoặc
đăng ký không đúng thời hạn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thông báo hoặc thông
báo không đúng thời hạn về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;
c) Mở chi nhánh, văn phòng đại
diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng;
d) Không thỏa thuận việc chuyển
cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc trước khi giải thể hoặc
chấm dứt hoạt động không đúng quy định của pháp luật; không trả lại di chúc và
phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không thỏa thuận được với người lập di
chúc;
đ) Sử dụng quyết định thành lập
văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động giả.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả quyết định thành lập văn phòng công
chứng, giấy đăng ký hoạt động.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền công chứng mà
hoạt động với danh nghĩa cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công chứng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm đ Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6
Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định
về người yêu cầu giám định tư pháp
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch
nội dung giấy tờ, tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu giám định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp không đầy đủ, không chính xác
thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá
nhân, tổ chức thực hiện giám định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo hoặc có hành vi
làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Xúi giục, ép buộc người
giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định
về người giám định tư pháp; hồ sơ xin phép thành lập; hồ sơ đăng ký hoạt động
văn phòng giám định tư pháp
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch
nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ
sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện giám định đúng
thời hạn yêu cầu mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy
đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Thực hiện giám định khi
không đủ điều kiện giám định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi
làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật,
tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ kết quả giám định
cho người khác mà không được người trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn
bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ
giám định;
đ) Không thực hiện giám định
theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình
giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung văn bản giám định;
h) Sử dụng giấy tờ giả trong
hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;
i) Sử dụng giấy tờ giả trong
hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định của
mình để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật điều tra mà
mình biết được khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người giám định tư
pháp; tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định đối với
các vụ án khác;
c) Từ chối kết luận giám định
mà không có lý do chính đáng;
d) Cố ý kết luận giám định
sai sự thật;
đ) Làm giả giấy tờ trong hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;
e) Làm giả giấy tờ trong hồ
sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp;
g) Giám định trong trường hợp
phải từ chối giám định;
h) Không ghi nhận trung thực
kết quả trong quá trình giám định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 3, Điểm đ và Điểm e Khoản 4 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định
về văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;
b) Không phân công người có
khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định của văn
phòng mình để thực hiện giám định;
c) Không bảo đảm trang thiết
bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định mà
vẫn thực hiện giám định;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ
giám định;
đ) Tiếp nhận và tổ chức việc
giám định trong trường hợp phải từ chối giám định;
e) Sử dụng giấy đăng ký hoạt
động giả.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1, Khoản
2 Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định
về đấu giá viên và những người khác có liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài
sản
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch
nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề đấu giá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong
hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Không lập biên bản hoặc
ghi biên bản không đầy đủ chi tiết diễn biến của phiên đấu giá; không ghi kết
quả cuộc bán đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá tài sản.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung chứng chỉ hành nghề đấu giá;
c) Người làm việc cho tổ chức
bán đấu giá tài sản, thành viên hội đồng bán đấu giá, người giúp việc cho hội đồng
bán đấu giá tham gia hoặc cho phép người không được tham gia đấu giá tài sản mà
tham gia cuộc bán đấu giá;
d) Cản trở, gây khó khăn đối
với người tham gia đấu giá trong quá trình bán đấu giá tài sản;
đ) Điều hành cuộc bán đấu
giá không đúng trình tự;
e) Chống đối, cản trở việc
niêm yết, thông báo bán đấu giá tài sản;
g) Sử dụng chứng chỉ hành nghề
đấu giá của người khác để điều hành cuộc bán đấu giá;
h) Cho người khác sử dụng chứng
chỉ hành nghề đấu giá để điều hành cuộc bán đấu giá.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng chứng chỉ hành nghề
đấu giá giả;
b) Không phải là đấu giá viên
mà điều hành cuộc bán đấu giá trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả chứng chỉ hành nghề đấu giá.
6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề đấu giá từ 06 tháng đến 09 tháng đối với đấu giá viên điều hành cuộc
bán đấu giá do tổ chức không có chức năng bán đấu giá thực hiện.
7. Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề đấu giá 12 tháng đối với đấu giá viên có một trong các hành vi sau:
a) Lập danh sách khống về người
đăng ký mua tài sản bán đấu giá, lập hồ sơ khống, lập hồ sơ sai sự thật;
b) Thông đồng, dìm giá trong
hoạt động bán đấu giá tài sản.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều
này;
b) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá
tài sản đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này trong trường hợp
người mua được tài sản là người không được tham gia đấu giá tài sản;
c) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá
tài sản đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Khoản 6,
Khoản 7 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều
này.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định
về người tham gia đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài
sản.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham
gia đấu giá.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá
tài sản đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp người
mua được tài sản là người có hành vi gian lận;
b) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá
tài sản đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định
về tổ chức hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời
hạn về việc đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ bán đấu giá
tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp hoặc chi nhánh đóng
trụ sở.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu phí, tiền đặt trước,
chi phí dịch vụ bán đấu giá, các khoản tiền khác không đúng quy định;
b) Không bảo quản tài sản bán
đấu giá đúng quy định khi được giao;
c) Bán đấu giá tài sản chưa
được giám định mà theo quy định của pháp luật tài sản này phải được giám định;
d) Không thực hiện đúng chế độ
báo cáo, không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu;
đ) Không đăng ký danh sách đấu
giá viên, không đăng ký việc thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng quy định
về việc niêm yết, thông báo bán đấu giá tài sản, xem tài sản bán đấu giá;
b) Không niêm yết; không
thông báo việc bán đấu giá tài sản; không tổ chức để người tham gia đấu giá được
xem tài sản bán đấu giá;
c) Không trưng bày tài sản
bán đấu giá, hạn chế việc xem tài sản bán đấu giá, hồ sơ tài sản bán đấu giá
trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản;
d) Không ban hành nội quy,
quy chế bán đấu giá tài sản;
đ) Cử người không phải là đấu
giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;
e) Cho cá nhân, tổ chức khác
tiến hành hoạt động bán đấu giá tài sản dưới danh nghĩa của mình;
g) Cấp thẻ đấu giá viên cho
người không đủ tiêu chuẩn, người không làm việc tại tổ chức mình;
h) Thẩm định giá và bán đấu
giá đối với cùng một tài sản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản khi
không có chức năng bán đấu giá tài sản.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá
tài sản đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, các Điểm b, đ và h Khoản
3, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
MỤC 6. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định
về trung tâm trọng tài và tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
thay đổi người đại diện theo pháp luật của trung tâm trọng tài, trưởng chi
nhánh của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của
tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh trung tâm trọng
tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức
trọng tài nước ngoài;
c) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức
trọng tài nước ngoài;
d) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
thành lập của chi nhánh của trung tâm trọng tài, văn phòng đại diện của tổ chức
trọng tài nước ngoài;
đ) Không thông báo bằng văn
bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
chấm dứt hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động;
e) Không đăng báo hoặc đăng
báo không đúng, không đầy đủ nội dung, thời hạn, số lần quy định khi thành lập
trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
g) Không niêm yết hoặc niêm yết
không đầy đủ danh sách trọng tài viên và các nội dung chủ yếu về trung tâm trọng
tài;
h) Không thực hiện chế độ báo
cáo; không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đúng thời hạn việc thay đổi nội dung giấy phép thành lập.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng nội
dung giấy phép thành lập trung tâm trọng tài; giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài; điều lệ của trung tâm trọng
tài;
b) Hoạt động khi chưa được cấp
giấy đăng ký hoạt động;
c) Cho tổ chức khác sử dụng
giấy đăng ký hoạt động;
d) Không xây dựng quy tắc tố
tụng của trung tâm trọng tài hoặc nội dung quy tắc tố tụng của trung tâm trái
quy định của pháp luật về trọng tài;
đ) Không lưu trữ hồ sơ trọng
tài hoặc lưu trữ không đúng quy định tại Điều 64 của Luật trọng
tài thương mại;
e) Không cung cấp bản sao quyết
định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
g) Không xóa tên trọng tài
viên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài khi trọng tài viên
không còn đủ tiêu chuẩn làm trọng tài viên;
h) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động;
i) Hoạt động theo điều lệ sửa
đổi, bổ sung khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy phép thành lập,
giấy đăng ký hoạt động giả;
b) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy phép thành lập, giấy đăng ký
hoạt động.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5
Điều này.
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định
về trọng tài viên; hồ sơ đề nghị đăng ký thành lập; hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng
ký hoạt động trung tâm trọng tài, tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch
nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị đăng ký thành
lập, hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, tổ chức trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin bí mật
liên quan đến nội dung vụ tranh chấp mà trọng tài viên giải quyết dẫn đến thiệt
hại cho các bên tham gia tố tụng;
b) Đòi hỏi khách hàng đưa tiền
hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản phí trọng tài;
c) Không đủ tiêu chuẩn, điều
kiện làm trọng tài viên mà hoạt động trọng tài;
d) Sử dụng giấy tờ giả trong
hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội
dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi
nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập,
hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép thành lập,
giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài
nước ngoài.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Chương 3.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC HÀNH
CHÍNH TƯ PHÁP
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG
THỰC
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định
về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung của bản chính để chứng thực bản sao; nội dung bản dịch để chứng thực chữ
ký người dịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục yêu cầu chứng thực;
b) Sử dụng giấy tờ giả là bản
sao có chứng thực; giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ để làm thủ
tục yêu cầu chứng thực;
b) Làm giả bản sao có chứng
thực.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định
về chứng thực hợp đồng, giao dịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng thực hợp đồng, giao dịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để được chứng thực hợp đồng,
giao dịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, mạo danh chủ thể để được chứng
thực hợp đồng, giao dịch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định
về chứng thực chữ ký người dịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ để đủ thủ tục chứng thực chữ ký người dịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người dịch sử dụng giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ ngoại
ngữ giả để đủ điều kiện chứng thực chữ ký người dịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người dịch có một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ, văn bằng,
chứng chỉ ngoại ngữ để đủ điều kiện chứng thực chữ ký người dịch;
b) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích
vật chất khác ngoài khoản thù lao dịch thuật đã thỏa thuận;
c) Dịch sai để trục lợi.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều
này.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có
trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng
thời hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai
sinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về
việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng sự thật
về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai
sinh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm
c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác mượn giấy tờ
để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục
đăng ký kết hôn;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục đăng ký kết hôn;
c) Cam đoan không đúng về
tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết
hôn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm
mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;
b) Lợi dụng việc kết hôn để
hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 29. Hành vi vi phạm quy định
về tổ chức và hoạt động của trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, trụ sở, người đứng đầu;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị đăng ký
thay đổi nội dung hoạt động.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;
b) Không thực hiện chế độ báo
cáo; không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong
hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi nội dung hoạt động;
b) Khai không đúng sự thật
trong tờ khai đăng ký hoạt động;
c) Cung cấp giấy tờ chứng
minh về địa điểm đặt trụ sở không đúng sự thật;
d) Thay đổi tên gọi, địa điểm
đặt trụ sở, người đứng đầu hoặc nội dung hoạt động mà không có văn bản đề nghị
cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt động tư
vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài khi chưa hoàn tất thủ tục
đăng ký hoạt động;
b) Sử dụng giấy đăng ký hoạt
động giả;
c) Hoạt động vượt quá phạm
vi, nội dung ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
d) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích
vật chất khác ngoài khoản thù lao theo quy định khi thực hiện tư vấn, hỗ trợ về
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy đăng ký hoạt
động;
b) Trung tâm tư vấn, hỗ trợ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài hoạt động trong trường hợp không còn
đủ điều kiện hoạt động.
6. Tước quyền sử dụng giấy
đăng ký hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi hoạt động tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để trục lợi.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động từ 01
tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại Khoản 3, Điểm c và Điểm d
Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 4, Khoản
5, Khoản 6 Điều này.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định
về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người
khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
b) Cam đoan không đúng về
tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cấp giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm
c Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký khai tử
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai
tử.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả hoặc làm chứng sai sự thật
cho người khác để làm thủ tục đăng ký khai tử.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai
tử.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký khai tử cho người
đang sống;
b) Cố ý không đăng ký khai tử
cho người chết để trục lợi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
Điều 32. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký giám hộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người
khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục đăng ký giám hộ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký giám
hộ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm
b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ,
con.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người
khác để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;
c) Ép buộc người khác nhận
cha, mẹ, con.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký nhận
cha, mẹ, con.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm
b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định
về thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ
tịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm chứng sai sự thật về nội dung thay đổi,
cải chính hộ tịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người
khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu
có nội dung không đúng sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;
d) Nhờ người làm chứng không
đúng sự thật để thay đổi, cải chính hộ tịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục thay đổi, cải
chính hộ tịch.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm
c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định
về xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người
khác để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục xác định lại
dân tộc, xác định lại giới tính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm
b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 36. Hành vi vi phạm về quản
lý, sử dụng giấy tờ hộ tịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ hộ tịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả về hộ tịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ hộ tịch;
b) Hủy hoại giấy tờ hộ tịch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
2, Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định
về quản lý quốc tịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở
lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đề nghị đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam;
hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý khai báo không đúng sự
thật trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ
sơ đề nghị đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt
Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy tờ về quốc tịch;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục về quốc tịch;
d) Sử dụng giấy tờ giả về quốc
tịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục về quốc tịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy hoại giấy tờ về quốc tịch;
b) Làm giả giấy tờ về quốc tịch.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm
c và Điểm d Khoản 2, Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định
về quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; yêu cầu cấp phiếu
lý lịch tư pháp; sử dụng phiếu lý lịch tư pháp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để yêu cầu cấp phiếu lý
lịch tư pháp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai thác, sử dụng trái
phép, làm sai lệch, hủy hoại hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy, dữ liệu lý lịch
tư pháp điện tử;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp;
c) Sử dụng phiếu lý lịch tư
pháp giả.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả phiếu lý lịch tư
pháp;
b) Sử dụng phiếu lý lịch tư
pháp của người khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
1, Điểm c Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thực hiện quyền được thông tin, tìm
hiểu, học tập pháp luật của công dân; cản trở hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định
về nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truyền đạt sai lệch nội
dung pháp luật được phổ biến;
b) Lợi dụng danh nghĩa báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật để thực hiện các hoạt động không thuộc
nhiệm vụ được giao để trục lợi.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ báo cáo viên pháp luật từ 01
tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định
về hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình hoạt động hợp
tác quốc tế về pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế không xin phép; không đúng
chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không gửi báo cáo sau
khi tổ chức hội nghị, hội thảo.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ quy định về trình cơ quan có thẩm
quyền khi sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án hợp tác làm thay đổi mục tiêu của
chương trình, dự án hợp tác đó;
b) Không theo dõi, đánh giá chương trình, dự án
trong quá trình thực hiện;
c) Ký kết các thỏa thuận hợp tác không đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai thực hiện hoặc cho phép thực hiện
chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật khi không có văn
bản ký kết hoặc có văn bản ký kết nhưng chưa có hiệu lực pháp luật;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ chương trình, kế
hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật mà không có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định
về người được trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo đối với hành vi cố
ý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các giấy tờ giả để đủ điều kiện thuộc diện
được trợ giúp pháp lý.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để đủ điều kiện thuộc diện
được trợ giúp pháp lý.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định
về người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo đối với hành vi
không nộp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý đã được cấp trong trường hợp
phải nộp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng hoặc cho người
khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để trục lợi;
b) Sử dụng thẻ trợ giúp viên
pháp lý hoặc lợi dụng tư cách người thực hiện trợ giúp pháp lý để trục lợi;
c) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm,
quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người
được trợ giúp pháp lý;
d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi
ích khác từ người được trợ giúp pháp lý;
đ) Từ chối hoặc không tiếp tục
thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ;
e) Không từ chối hoặc tiếp tục
thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật trợ giúp pháp lý.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin, bí mật
về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người
được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
b) Cố ý cung cấp thông tin,
tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý làm ảnh hưởng đến thời gian,
chất lượng giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Xúi giục người được trợ
giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật đối với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; xúi giục người được trợ giúp pháp lý khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
trái pháp luật;
d) Sử dụng các giấy tờ giả để
đủ điều kiện làm người thực hiện trợ giúp pháp lý; sử dụng thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý giả;
đ) Thực hiện trợ giúp pháp
lý mà không đủ điều kiện của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để đủ điều kiện làm người thực
hiện trợ giúp pháp lý; làm giả thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp
lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, các điểm
a, b và c Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và d Khoản 3, Điểm
d Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định
về tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện việc báo
cáo, thống kê; không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu
mẫu;
b) Không thực hiện việc thông
báo theo quy định khi chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, thay đổi
nội dung đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý;
b) Từ chối thực hiện trợ giúp
pháp lý không đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý
không đúng nội dung đăng ký;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý
khi giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã bị thu hồi hoặc hoạt động tham
gia trợ giúp pháp lý đã bị chấm dứt;
đ) Thực hiện trợ giúp pháp
lý trong trường hợp không đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
e) Không chuyển hồ sơ vụ việc
trợ giúp pháp lý đang thực hiện đến trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở địa
phương nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý trong trường hợp chấm dứt tham gia
trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thành lập tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý trái pháp luật;
b) Sử dụng giấy đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý giả.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm
b Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đúng thời hạn quy
định đối với các giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung các
loại giấy chứng nhận, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp, đơn
yêu cầu có chứng nhận của cơ quan đăng ký.
3. Phải tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả chữ ký của người có
quyền yêu cầu đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc văn bản thông báo;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong
hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Sử dụng giấy chứng nhận giả,
văn bản cung cấp thông tin giả, đơn yêu cầu có chứng nhận giả.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký giao dịch bảo đảm;
b) Làm giả giấy chứng nhận,
văn bản cung cấp thông tin.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định
về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch hoặc hủy hoại thông tin
về giao dịch bảo đảm bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
Chương 4.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH
Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ
chức tảo hôn
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho
người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật
với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc
chấm dứt quan hệ đó.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định
về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về
ly hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng
mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người
mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng
mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng
mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang
có vợ;
d) Kết hôn giữa những người
có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với
con nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng
là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với
con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách,
pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản.
Điều 49. Hành vi vi phạm quy định
về giám hộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, không thực hiện
nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc đăng ký giám
hộ để trục lợi;
b) Lợi dụng việc đăng ký giám
hộ để xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm quy định
về nuôi con nuôi
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký cho, nhận
con nuôi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho, nhận con nuôi khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản không chấp nhận việc cho, nhận con
nuôi;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm
thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai báo gian dối để đăng
ký việc cho, nhận con nuôi;
b) Làm giả giấy tờ để làm thủ
tục đăng ký cho, nhận con nuôi;
c) Lợi dụng việc cho con nuôi
để vi phạm pháp luật về dân số;
d) Lợi dụng việc cho con làm
con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu
số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dụ dỗ, mua chuộc, ép buộc,
đe dọa để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại Điểm d
Khoản 3 Điều này;
c) Làm dịch vụ môi giới cho
hoặc nhận con nuôi trái pháp luật;
d) Lợi dụng việc nhận con
nuôi nhằm bóc lột sức lao động.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b và Điểm d
Khoản 3, các điểm b, c và d Khoản 4 Điều này.
Điều 51. Hành vi vi phạm quy định
về văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch
nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc chấm dứt hoạt
động;
b) Không thực hiện chế độ báo
cáo; không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi người đứng đầu
khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Sử dụng giấy phép hoạt động
giả của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
c) Giới thiệu trẻ em làm con nuôi
trái pháp luật;
d) Cho tổ chức khác sử dụng
giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hoặc sử dụng
giấy phép của văn phòng con nuôi nước ngoài khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động khi chưa được cấp
giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy
phép đã hết hạn;
b) Hoạt động khi không đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam;
c) Làm giả giấy phép hoạt động
của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
6. Tước quyền sử dụng giấy
phép hoạt động 24 tháng đối với văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam vi
phạm nguyên tắc hoạt động phi lợi nhuận trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động của văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
quy định tại Khoản 3, Điểm c và Điểm d Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4, Điểm c Khoản 5
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4, Khoản
5, Khoản 6 Điều này.
Chương 5.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định
trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đã nhận giấy báo, giấy triệu tập
lần thứ hai của người có thẩm quyền thi hành án nhưng không đến địa điểm ghi
trong giấy báo, giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi không cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản
bị xử lý để thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền thi hành án mà
không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc
phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết
định;
b) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ
thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
c) Không thực hiện đúng cam kết
đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân;
d) Cung cấp chứng cứ giả cho
cơ quan Thi hành án dân sự.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hỏng tài sản để
không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Phá hủy niêm phong tài sản
đã kê biên;
c) Không chấp hành quyết định
của người có thẩm quyền thi hành án về việc trừ vào thu nhập.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tài sản để không
thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Sử dụng trái phép, tiêu
dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê
biên;
c) Hủy hoại tài sản đã kê
biên;
d) Không chấp hành quyết định
của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền của người phải thi hành án
đang do người thứ ba giữ;
đ) Cố ý không thực hiện quyết
định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án nhân dân hoặc bản án,
quyết định phải thi hành ngay.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấp hành quyết định
của người có thẩm quyền thi hành án về việc khấu trừ tài khoản, thu hồi giấy tờ
có giá của người phải thi hành án;
b) Không chấp hành quyết định
của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền từ hoạt động kinh doanh của
người phải thi hành án; về việc thu tiền của người phải thi hành án đang giữ.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc phong tỏa tài khoản của
người phải thi hành án theo quyết định của người có thẩm quyền thi hành án.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều này.
Chương 6.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC PHÁ SẢN
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
Điều 53. Hành vi cản trở, gây
khó khăn trong việc thực hiện quyền nộp đơn
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền
nộp đơn của những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Điều 54. Hành vi vi phạm quy định
về nghĩa vụ nộp đơn
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi của chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp
tác xã không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong thời hạn
quy định.
Điều 55. Hành vi vi phạm quy định
về nghĩa vụ cung cấp tài liệu, xuất trình giấy tờ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có một trong
các hành vi sau:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không
kịp thời tài liệu do pháp luật quy định theo yêu cầu của Tòa án nhân dân;
b) Không sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu hoặc quá hạn
trong việc sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu theo yêu cầu của Tòa án nhân dân.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã có
hành vi không xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu trong thời hạn
quy định.
Điều 56. Hành vi vi phạm trách
nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
do không khách quan, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người nộp đơn có hành vi gian dối trong việc yêu cầu
mở thủ tục phá sản, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 57. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi của chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp
tác xã không tham gia hoặc không cử người tham gia tổ quản lý, thanh lý tài sản
trong thời hạn yêu cầu của Tòa án nhân dân.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản
mà có một trong các hành vi sau khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của thẩm
phán:
a) Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng cho,
cho thuê tài sản;
b) Nhận tài sản từ hợp đồng chuyển nhượng;
c) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
d) Vay tiền;
đ) Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu
tài sản;
e) Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, trả lương cho người lao động trong
doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã nhận được quyết định mở thủ tục phá
sản mà có một trong các hành vi sau:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Thanh toán nợ không có bảo đảm;
c) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
d) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có
bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm quy định
về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà không thực hiện việc
kiểm kê tài sản theo bảng kê chi tiết đã nộp cho Tòa án nhân dân và không xác định
giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định.
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định
về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục
thanh lý có tài khoản
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày
nhận được quyết định của Tòa án nhân dân áp dụng thủ tục thanh lý mà vẫn thực
hiện việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã đó, trừ trường hợp
việc thanh toán được thẩm phán phụ trách tiến hành phá sản đồng ý bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày
nhận được quyết định của Tòa án nhân dân áp dụng thủ tục thanh lý mà thực hiện
bất kỳ hành vi nào nhằm bù trừ hoặc thanh toán các khoản doanh nghiệp, hợp tác
xã vay của tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi các khoản đã thanh toán hoặc bù trừ
không đúng quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 60. Hành vi vi phạm quy định
về thông báo về tình trạng phá sản
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà không thông báo công
khai cho nhân viên và người lao động của mình biết sau khi nhận được quyết định
mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân.
Điều 61. Hành vi vi phạm quy định
về nghĩa vụ của nhân viên, người lao động liên quan đến thủ tục phá sản
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với nhân viên, người lao động có hành vi che giấu tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi được thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã đã nhận
được quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với nhân viên, người lao động có hành vi tẩu tán, chuyển nhượng tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi được thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã đã nhận
được quyết định mở thủ tục phá sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tài sản đã bị tẩu tán, chuyển nhượng đối
với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 62. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không thực hiện việc
xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo nghị quyết của hội nghị
chủ nợ lần thứ nhất và không nộp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền trong thời hạn
quy định.
Điều 63. Hành vi vi phạm quy định
về giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà không gửi báo cáo về
tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho Tòa án nhân dân
có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
Điều 64. Hành vi vi phạm quy định
về tham gia hội nghị chủ nợ
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi của chủ doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp, hợp tác xã, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, cổ đông công ty cổ phần,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản đã nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản, nhưng không tham gia hội nghị chủ nợ, không ủy quyền
cho người khác tham gia hội nghị chủ nợ mà không có lý do
chính đáng.
Chương 7.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 65. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập
biên bản quy định tại Điều này chỉ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với
những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao
theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây đang
thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại các Điều 66, 67, 68, 69 và 70 của Nghị định này
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi trong lĩnh vực thuộc thẩm
quyền xử phạt của mình;
b) Công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các Điều
24, 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này;
c) Công chức Phòng Tư pháp cấp
huyện lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 1
Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương
III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này;
d) Công chức, viên chức Sở Tư
pháp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Chương
II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV của Nghị
định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình;
đ) Thẩm tra viên, thư ký,
chuyên viên cơ quan Thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với
các hành vi quy định tại Chương V của Nghị định này;
e) Công chức các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp,
hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với
các hành vi quy định tại các chương II, III, IV và V của Nghị định này và các
hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của mình;
g) Công chức Tòa án nhân dân
các cấp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Chương
VI của Nghị định này;
h) Công chức, viên chức cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài lập
biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 1 và Mục 2
Chương III của Nghị định này;
i) Công chức, viên chức các bộ,
cơ quan ngang bộ, các sở quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp, tổ
chức giám định lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại
Mục 4 Chương II của Nghị định này;
k) Công chức, viên chức
Phòng công chứng lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại
Điều 12 của Nghị định này;
l) Công chức, viên chức Trung
tâm đăng ký giao dịch, tài sản, cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển lập biên bản
vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định
này;
m) Công chức, viên chức Trung
tâm trợ giúp pháp lý lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định
tại Điều 42 của Nghị định này.
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình;
c) Tước quyền sử dụng thẻ báo
cáo viên pháp luật cấp huyện có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36,
39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy
đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ
tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý,
giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có
thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5
Chương III, Chương IV của Nghị định này.
Điều 67. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Tư pháp
1. Thanh tra viên Tư pháp đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp;
c) Ngoài thẩm quyền quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này, thanh tra viên Bộ Tư pháp có quyền phạt tiền đến
400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân
sự và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
quy định tại Chương V của Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy
đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ
tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý,
giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có
thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5
Chương III; Chương IV của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thi hành án dân sự; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy
đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ
tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý,
giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có
thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thi hành án dân sự; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy
đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ
tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý,
giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có
thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Chương II, III, IV và V của Nghị định này.
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan Thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi hành án
dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương V của Nghị định này.
3. Chấp hành viên thi hành án
dân sự là tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương VI của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương V của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương V của Nghị định này.
Điều 69. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp;
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định này.
Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Tòa án nhân dân
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án
nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành
chính, cụ thể như sau:
1. Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương VI của Nghị định này.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện, Chánh Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Chánh Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh Tòa chuyên trách Tòa
án nhân dân tối cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương VI của Nghị định này.
Điều 71. Thẩm quyền phạt tiền
đối với hành vi vi phạm của tổ chức
Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định
tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 của Điều 66; Điểm b và Điểm
c Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 của Điều 67; Điểm b
Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4 và Điểm b Khoản 5 của
Điều 68; Khoản 2 Điều 69; Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 của
Điều 70 của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm
hành chính của cá nhân; đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền
tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 72. Phân định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với
các vi phạm hành chính quy định tại các Điều 24, 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33,
34, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư
pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 66 của Nghị
định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với
các vi phạm hành chính quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31,
32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của
Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo
thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với
các vi phạm hành chính quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục
4, Mục 5 Chương III, Chương IV của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản
3 Điều 66 của Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của thanh tra:
a) Thanh tra viên, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Sở Tư pháp xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều
40, Mục 4, Mục 5 Chương III; Chương IV của Nghị định này và các hành vi vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 67 của Nghị định này;
b) Thanh tra viên, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Bộ Tư pháp xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II, III, IV và V của Nghị định
này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác
liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự theo thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 3 và 4 Điều
67 của Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của cơ quan thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên cơ quan Thi
hành án dân sự có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V
theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 68 của Nghị định này;
b) Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V
theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 68 của Nghị định này;
c) Chấp hành viên cơ quan Thi
hành án dân sự là tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản xử
phạt đối với các hành vi quy định tại Chương VI theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 3 Điều 68 của Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu xử phạt đối với các hành vi
quy định tại Chương V theo thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 68 của Nghị định
này;
đ) Tổng cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V theo thẩm
quyền quy định tại Khoản 5 Điều 68 của Nghị định này.
4. Người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài xử phạt đối
với các hành vi quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
5. Tòa án nhân dân các cấp có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương VI của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 70 của Nghị định này.
Điều 73. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của các cơ quan khác
Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại
Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ
quan khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định
trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì cũng có
quyền xử phạt.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11
tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư
pháp; Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; Nghị định số
10/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện
hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp các quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong Nghị định này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì áp dụng
các quy định của Nghị định này để xử lý.
3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tư pháp, Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11
năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình; Nghị định số 10/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.
Điều 75. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|