CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi
vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với
từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức
phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại
các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử
phạt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi
phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm:
Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
g) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Tổ chức được
thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm:
Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân, doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam;
i) Các tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu
máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có
thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là
loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh
xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể
cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là
phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có
dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế
lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn
động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết
kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy
là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh
và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm
e khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh
có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy
thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục
vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành
tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy
vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng
động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi
dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng
thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường
trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm
toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc
mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp
hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng
văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về
tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao
thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực
hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc
đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị
va quệt;
h) Phạm vi an toàn đường ngang là
đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần
chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt
cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi an toàn cầu chung là phạm
vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ
mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có
cần chắn, giàn chắn.
Điều 4. Các biện
pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không
đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc tái xuất phương tiện khỏi
Việt Nam;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả
khác được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả
khác trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Buộc phải tháo
dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông hoặc
buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định;
b) Buộc phải thu dọn thóc, lúa,
rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu,
hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, đinh, vật sắc nhọn,
dây, các loại vật dụng, vật cản khác;
c) Buộc phải thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định hoặc buộc phải treo biển báo
thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Buộc phải xây dựng lại bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa
các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường
bộ;
e) Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ
thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp
thêm không đúng quy định;
g) Buộc phải bố trí phương tiện
khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
h) Buộc phải đăng ký, niêm yết đầy
đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
i) Buộc phải gắn hộp đèn với chữ
“TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH”
theo đúng quy định;
k) Buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái
xe” cho lái xe theo quy định;
l) Buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp
vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe
theo quy định;
m) Buộc phải ký hợp đồng với lái xe
và nhân viên phục vụ trên xe;
n) Buộc phải xây dựng và thực hiện
quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
o) Buộc phải bố trí người trực tiếp
điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
p) Buộc phải lắp đặt camera, dây an
toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình
trên xe theo đúng quy định;
q) Buộc phải cung cấp, cập nhật,
truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp
trên xe ô tô theo quy định;
r) Buộc phải cung cấp tên đăng nhập,
mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của
xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
s) Buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ
đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ,
tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của
đơn vị theo quy định;
t) Buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu,
màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc buộc phải thực hiện đúng
quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
u) Buộc phải khôi phục lại hình
dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại
trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
v) Buộc phải thực hiện điều chỉnh
thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng
hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham
gia giao thông;
x) Buộc phải làm thủ tục đăng ký
xe, đăng ký sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe,
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
y) Buộc phải đưa phương tiện quay
trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
khác trong lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Buộc phải lắp đặt đúng, đủ và
duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị theo
quy định;
b) Buộc phải tổ chức thử hãm hoặc tổ
chức thực hiện phòng vệ theo quy định;
c) Buộc phải để toa xe chở hàng
nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) hoặc để ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định
về dồn tàu;
d) Buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu,
hầm dành riêng cho đường sắt;
đ) Buộc phải đưa đất, đá, cát, vật
chướng ngại, rơm, rạ, nông sản, rác thải sinh hoạt, chất độc hại, chất phế thải,
chất dễ cháy, dễ nổ các loại vật tư, vật liệu, vật phẩm khác ra khỏi đường sắt,
công trình đường sắt khác hoặc phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Buộc phải đưa bè, mảng, phương
tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
g) Buộc phải đưa phương tiện giao
thông đường bộ, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, hàng hóa, biển phòng vệ, biển
báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
h) Buộc phải thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
theo quy định;
i) Buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển
hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt hoặc đưa tấm đan bê tông, gỗ,
sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt hoặc hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời
cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn
giao thông đường sắt;
k) Buộc đưa phương tiện, thiết bị,
vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
l) Buộc phải tháo
dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng,
cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt hoặc buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán (dựng trái phép), biển quảng
cáo, biển chỉ dẫn, các vật che chắn khác (đặt, treo trái phép) ra khỏi phạm vi
đất dành cho đường sắt hoặc buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình bị thu hồi, hủy giấy phép;
m) Buộc phải gia cố, di chuyển hoặc
cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
n) Buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ
sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng
theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
o) Buộc phải bố trí đủ thiết bị an
toàn, tín hiệu, biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định;
p) Buộc phải để phương tiện, vật liệu,
thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
q) Buộc phải lắp đầy đủ theo đúng
quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay;
van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất (tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên
toa xe khách); thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe; thiết bị tín hiệu đuôi tàu; đồng
hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều
hành chạy tàu (hộp đen); thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái
tàu; thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái
tàu (tại vị trí làm việc của trưởng tàu);
r) Buộc phải khôi phục lại kết cấu,
hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện
tham gia giao thông trên đường sắt;
s) Buộc phải bổ sung đầy đủ theo
quy định trên tàu khách hoặc tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa
cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu
để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
t) Buộc phải hướng dẫn người vi phạm
về vị trí quy định hoặc đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy;
u) Buộc phải bố trí phương tiện
khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe;
v) Buộc thu hồi và tiêu hủy bằng,
chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép;
x) Buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động
vật sống, động vật có dịch bệnh, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm,
xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý
theo quy định;
y) Buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ
vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. VI PHẠM
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c
khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng
không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng
không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng
xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe
chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại
vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn
biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ
moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Bấm còi
trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05
giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn
đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển
xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần
đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người
trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không tuân
thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
đ) Điều khiển
xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền
ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc
sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá
trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng
xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường
hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe
trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe
không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất
cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng
cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại,
điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy
khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí
nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm
i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều
này;
i) Quay đầu xe
trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe
ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu
vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi
quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú
ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư,
trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng
không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển
xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân
thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định
này;
đ) Dừng xe, đỗ
xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường
giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi
05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;
nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường
bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe không
sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất
cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng
cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại,
điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái
quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm
b khoản 6 Điều này;
g) Không sử dụng
hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến
05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn
chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều khiển
xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi
rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được);
điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa
xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
i) Chở người
trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Quay đầu xe
tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp,
đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu
xe”;
l) Không giữ
khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng
cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không giảm
tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường
chính;
n) Không nhường
đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi
đường giao nhau;
o) Lùi xe ở đường
một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc
không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều
này;
p) Không thắt
dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người
trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe
đang chạy;
r) Chạy trong
hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
s) Điều khiển
xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối
thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử
dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
b) Đi vào khu
vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện
đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a
khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
theo quy định;
c) Điều khiển
xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi
vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại
các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ
xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của
đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất;
trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ
xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được
quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu
tiên;
g) Không thực
hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại
nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không nhường
đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi xe,
quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ
không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông;
c) Đi ngược
chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp
xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe
trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu
có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo
hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ
trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt
bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn
xe đang chạy trên làn đường bên trái;
đ) Điều khiển
xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn
đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại
điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai
phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe
đi qua hè phố để vào nhà;
e) Tránh xe đi
ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi
tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường
cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng
ngại vật;
g) Không tuân
thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng
xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng
nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi
chạy trên đường cao tốc;
h) Không nhường
đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm
nhiệm vụ;
i) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Dừng xe, đỗ
xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái
xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy
định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý
quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng
xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường
không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường,
không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông
hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương
tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên
đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển
xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều
khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
c) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
8. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn
giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến
trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến
80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí
thở.
9. Phạt tiền từ
18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ
hoặc gây tai nạn giao thông.
10. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
11. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu
ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a,
điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi
quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông
thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm
g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm
g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành
vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
g) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
h) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
22 tháng đến 24 tháng.
Điều 6. Xử phạt
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm
d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản
7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có
báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ
khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng
cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng
không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng
không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô
tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Chở người
ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
h) Không tuân
thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
i) Chuyển làn
đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
k) Điều khiển
xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
l) Không sử dụng
đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau
hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh xe
không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không
nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc,
nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm còi
trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn
chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
theo quy định;
o) Xe được quyền
ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc
sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá
trị sử dụng theo quy định;
p) Quay đầu xe
tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4
Điều này;
q) Điều khiển
xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối
thiểu cho phép.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm
tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường
chính;
c) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển
xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao
thông;
đ) Dừng xe, đỗ
xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng
đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định
của pháp luật;
e) Không nhường
đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi
trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao
nhau;
g) Xe không được
quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu
tiên;
h) Dừng xe, đỗ
xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao
nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm
dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản
3 Điều 49 Nghị định này;
i) Không đội
“mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông
trên đường bộ;
k) Chở người
ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp
chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm
pháp luật;
l) Chở theo 02
người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Ngồi phía
sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em
ngồi phía trước.
3. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng
không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển
xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ
03 người trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú
ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ
xe trên cầu;
đ) Điều khiển
xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép;
e) Điều khiển
xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;
g) Điều khiển
xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường
quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân
cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ
trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải
trong trường hợp không được phép;
i) Đi vào khu
vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện
đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6
Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người đang
điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn
dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc
ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển
xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt
trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về
trọng tải thiết kế;
m) Chạy trong
hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
4. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ
xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe
trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu
có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường
đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm
nhiệm vụ;
e) Không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp
hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông;
h) Người đang
điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết
bị trợ thính.
5. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi
đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi
ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các
trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
6. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng
chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển
xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý
quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào
đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển
hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi
đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy
định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm
đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao
thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến
80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí
thở.
8. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả
hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều
khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;
quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển
xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển
xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba
bánh;
d) Điều khiển
xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
đ) Gây tai nạn
giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến
trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
e) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều khiển
xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không
chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu
ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm
đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến
04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03
tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một
trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm
h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm
g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 7. Xử phạt
người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm
b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm
a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng
không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng
không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe
ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu
vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi
quay đầu xe;
b) Lùi xe ở đường
một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc
không có tín hiệu báo trước;
c) Đỗ, để xe ở
hè phố trái quy định của pháp luật;
d) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng
xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường
hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng
xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng
xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ
xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu
thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che
khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường
bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng
đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ
sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng
chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách
giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
e) Dừng xe, đỗ
xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường
dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện
thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe,
để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng
xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe
chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại
vị trí quy định được phép đỗ xe.
3. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc
độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào khu
vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện
đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a
khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
theo quy định;
c) Không đi
bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định
(làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định
ở giữa hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm
d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này;
d) Bấm còi, rú
ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư,
trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường
đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi
đường giao nhau;
e) Không sử dụng
hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến
05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn
chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều khiển
xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
h) Tránh xe,
vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy
định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
i) Điều khiển
xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối
thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc
độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Chạy xe
trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng;
c) Đi ngược chiều
của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe
ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Không tuân
thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng
xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng
nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi
chạy trên đường cao tốc;
đ) Không tuân
thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định
này;
e) Không nhường
đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm
nhiệm vụ;
g) Quay đầu xe
tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp,
đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu
xe”.
5. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe,
quay đầu xe trong hầm đường bộ;
b) Không thực
hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn
đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ
xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
d) Không chấp
hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông;
đ) Không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
6. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ
xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái
xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy
định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
b) Chạy quá tốc
độ quy định trên 20 km/h;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý
quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng
xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường
không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường,
không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông
hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương
tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên
đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến
80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí
thở.
8. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe trên
đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;
b) Điều khiển
xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao
tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Gây tai nạn
giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến
trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
9. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm
e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02
tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản
sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04
tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5
Điều này;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12
tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18
tháng;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 8. Xử phạt
người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe
thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi
bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột
ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải
trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong
hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm
đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển
xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn
hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều
khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi
trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển
xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở
lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị
gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở
giao thông;
l) Không tuân
thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b
khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy
làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường
đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi
đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe
đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi
cấp cứu;
p) Xếp hàng
hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông,
che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới
đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông;
c) Người đang
điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang
vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không nhường
đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe
cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng
một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu
vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện
đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm
đi ngược chiều”;
d) Người điều
khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng
quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người
ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến
80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí
thở.
4. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường
cao tốc;
b) Gây tai nạn
giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến
trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
d) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
5. Ngoài việc bị
phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi
quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu phương tiện.
Điều 9. Xử phạt
người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không đi
đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi
quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Không chấp
hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông;
d) Mang, vác vật
cồng kềnh gây cản trở giao thông;
đ) Đu, bám
vào phương tiện giao thông đang chạy.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người
phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều 10. Xử phạt
người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường
đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Không đủ dụng
cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra
đường, hè phố;
d) Điều khiển,
dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm,
đi vào phần đường của xe cơ giới;
đ) Để súc vật
đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia
giao thông;
e) Đi dàn
hàng ngang từ 02 xe trở lên;
g) Để súc vật
kéo xe mà không có người điều khiển;
h) Điều khiển
xe không có báo hiệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông;
b) Dắt súc vật
chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng
hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều
khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
Điều 11. Xử phạt
các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử
dụng ô (dù).
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Tập trung
đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng,
đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ;
sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
c) Người được
chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);
d) Người được
chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng
kềnh.
3. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn
máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng
quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt
dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
6. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn
máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng
trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.
7. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu
giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch,
đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường
bộ.
8. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn
giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
2, điểm b khoản 8 Điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 Điều
6; điểm g khoản 3, điểm c khoản 8 Điều 7; điểm
b khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành
yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều
5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4
Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
10. Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh,
rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên
đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và
phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm
sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng
việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm
mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
11. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này nếu là
người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
12. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ
các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín
hiệu giao thông;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc
nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 2. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng
rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến
phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc,
lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng,
khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác
nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao
thông;
b) Trồng cây
trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển
phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng
dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều
này;
d) Họp chợ,
mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều
này;
đ) Xả nước
ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h
khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường
bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng
chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường
bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng
rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến
trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo
biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
đ) Chiếm dụng
dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng
trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện,
máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn
giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng
nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này;
khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp,
lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm
vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6,
điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng
trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống;
bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo
biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt
động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng
lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng
phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi
trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đổ, để
trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị
định này;
b) Tự ý đào,
đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên
đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn
vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục
đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái
phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc
trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật
dụng khác;
đ) Dựng rạp,
lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu
vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 9 Điều này;
e) Bày, bán
máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa
trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng
lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải
xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng
phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm
nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị
hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chiếm dụng
lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển
quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc
hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chiếm dụng
đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở đường
nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
10. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm,
rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng
không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư,
vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a
khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật
liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng
khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều
này buộc phải tháo dỡ công
trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 13. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất
dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang
khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin
không đầy đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công
công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các
quy định trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ
quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản
4, khoản 5 Điều này;
b) Không bố
trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở
hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
c) Để vật liệu,
đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
d) Không thu
dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật
liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần
đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công
công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết
thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có
thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b) Thi công
trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công
trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn
nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn
đường thi công;
b) Thi công
công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc
không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công
công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời
gian quy định;
b) Thi công
trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông;
c) Thi công
trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào
chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này.
6. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 2, điểm b khoản 3, điểm c khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công
(nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải treo biển báo thông tin công
trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 5
Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo
quy định;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải
thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định và khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 14. Xử phạt
các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí
đường bộ
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng
hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi
chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định;
b) Xây dựng bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định.
2. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái
phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 15. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt
súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu,
biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo
trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000
đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa
trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi
hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ,
tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa
trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác,
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không bổ
sung hoặc sửa chữa kịp thời theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất,
bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định
các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không phát
hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên
đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không cắm
cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập
nước sâu trên 0,2 m;
d) Không có
quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc
không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Di chuyển
chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn
việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở
rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Làm hư hỏng
hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo
dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch
biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ
đường, tường bảo vệ, lan can phòng hộ, mốc chỉ giới;
d) Tự ý đập
phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khoan,
đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá dỡ
trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông
trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
c) Tự ý tháo,
mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường
giao thông;
d) Nổ mìn hoặc
khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công
trình đường bộ;
đ) Rải, đổ
hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu
phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp
hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150
xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu
phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Không thực
hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm
thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm
thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu
phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp
hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200
xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu
phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Không thực
hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm
thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm
thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.
8. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu
phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp
hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để
chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe
cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Không thực
hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm
thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm
thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu
phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm
khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc
giao thông tại khu vực trạm thu phí;
b) Không thực
hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
10. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa
các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường
bộ;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều
này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
Mục 3. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và
các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi
tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn
gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp
kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần
gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy,
đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó
nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được
quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28
Nghị định này;
b) Điều khiển
xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển
xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng,
không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên
thành xe;
b) Điều khiển
xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển
xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không
rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay
đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc);
d) Điều khiển
xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Điều khiển
xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc
thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển
xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc
có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất
hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn
sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển
xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển
xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển
xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển
xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không
đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn
cho phép;
b) Điều khiển
xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về
niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển
loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công
nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển
xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan
có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Sử dụng
Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký
xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển
xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc
có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
6. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp
thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận,
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số
không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện
(trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có
niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh
doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ
ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp
không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện
(không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn
gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
7. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3;
điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết
bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết
bị theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm e khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết
bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những
thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
Điều 17. Xử phạt
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của
phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người
điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển
xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị
bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi
màu sắc của chữ, số, nền biển;
c) Điều khiển
xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng
còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển
xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn
môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển
xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng
tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển
xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển
xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn
sử dụng;
b) Sử dụng Giấy
đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của
xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển
xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số
không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
3. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển
loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký
xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy
đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn
gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Điều 18. Xử phạt
người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi
tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký,
không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển
xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh
theo quy định của địa phương.
Điều 19. Xử phạt
người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi
phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị
bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi
màu sắc của chữ, số, nền biển;
b) Điều khiển
xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển
xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn
khi di chuyển;
d) Điều khiển
xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có
nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển
xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển
máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham
gia giao thông;
c) Điều khiển
xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối
với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng
đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều khiển
xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể
cả rơ moóc);
đ) Điều khiển
xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số
không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền
cấp (kể cả rơ moóc);
e) Sử dụng Giấy
đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe
không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản
2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký
xe, biển số, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d, điểm e khoản 2 Điều này trong trường hợp không có
Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng
minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu
phương tiện.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị
theo quy định.
Điều 20. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định
về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu
về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Để dầu nhờn,
hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời,
chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có
mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống
mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo
bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất
an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác,
đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn
đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành
vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng
hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 4. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh
cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả
xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương
tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương
tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều
khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái
xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy
phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy
đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định
phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở
lên;
b) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang
theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe
nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.
5. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có
dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có
Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy
phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công
ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc
gia;
c) Sử dụng Giấy
phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng
với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái
xe).
6. Phạt tiền từ
1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có
dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy
phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có
Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép
lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước
về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc
gia;
d) Sử dụng Giấy
phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng
với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái
xe).
8. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy
phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử
dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có
Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy
phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công
ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc
gia;
d) Sử dụng Giấy
phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng
với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái
xe).
9. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm
d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép
lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy
phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 22. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên
dùng
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều
khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề
theo quy định;
b) Người điều
khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều
khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều
khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng
không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ.
Mục 5. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự
xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng
dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không mặc
đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt
quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô
tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở
quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe
10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ,
chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng
cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người
ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ
người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy
đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc
võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng
buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe
xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành
lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển
hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển
xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe
quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển
xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ
tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền
cước theo quy định khi chở khách;
k) Điều khiển
xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép;
l) Điều khiển
xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không
trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;
m) Điều khiển
xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường
nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
n) Điều khiển
xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao
thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
o) Điều khiển
xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần
mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo
quy định;
p) Điều khiển
xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực
tiếp với hành khách theo quy định.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở
của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt
quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô
tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm:
Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên
xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30
chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Để người
lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng
hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc
phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài
ý muốn;
c) Xuống
khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành
lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả
hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón,
trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả
hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển
xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành
trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều
này;
h) Điều khiển
xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp
đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo
quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển
không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi
làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận
chuyển nhưng không đúng theo quy định;
i) Vận chuyển
hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc
có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận
của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;
k) Đón, trả
hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển
khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo
quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m) Chở hành
lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;
n) Điều khiển
xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách,
bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi
xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch
trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải
khác nhau;
o) Không sử dụng
thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận
dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở
khách;
p) Điều khiển
xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với
loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không
lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia
giao thông theo quy định;
q) Điều khiển
xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp
đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử
và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng
khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển
không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi
làm việc).
6. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển
hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh
hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người
trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung
hành khách;
d) Điều khiển
xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật
giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển
xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của
xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật,
trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Điều khiển
xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc
gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc
sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đón, trả
hành khách trên đường cao tốc;
b) Điều khiển
xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc
có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
8. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người
quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm
m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số
người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu
(biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc
phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn
quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm
hành chính.
Điều 24. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được
kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định
về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển
hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không
chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển
xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt,
đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở
chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng
trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước,
phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người
trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài
xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển
xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận
tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để
truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng
chức năng khi có yêu cầu;
đ) Điều khiển
xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản
thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi
rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình
của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Không sử dụng
thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận
dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia
kinh doanh vận tải hàng hóa;
c) Điều khiển
xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối với loại
xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu
trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao
thông theo quy định.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước
không đúng quy định;
b) Chở hàng
vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc);
c) Chở
công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị
chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị
xê dịch trong quá trình vận chuyển.
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển
xe quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Giao
thông đường bộ;
c) Điều khiển
xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa có gắn thiết bị giám sát hành trình của
xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật,
trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô;
d) Điều khiển
xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản
thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi
rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.
6. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Điều khiển
xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản
thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi
rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
c) Nhận, trả
hàng trên đường cao tốc;
d) Điều khiển
xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định
phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển
xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển
xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản
thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi
rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển
xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển
xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản
thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi
rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Vi phạm
quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4 Điều này mà gây tai nạn giao thông.
9. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản
4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 6, khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị
sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 25. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng
siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực
hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng
siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành
nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan
có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng
siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng
lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định
trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng
siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi
không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng
siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở
không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã
hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
Điều 26. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển chất
gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển
hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan
trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển
các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm
không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 23
Nghị định này.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 27. Xử phạt
người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và
xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong
đô thị
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng
tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 28. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng
hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối
lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%
(trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 50% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Xếp hàng
hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo
quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm
yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh
doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa
xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 4 Điều này;
b) Không niêm
yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh
doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô
tô tải theo quy định;
c) Không niêm
yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh
doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng
hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo
trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết
không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép
tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm
yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh
doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở
mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải
theo quy định;
đ) Không
niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở
hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường
dây nóng;
e) Không đánh
số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử dụng xe
ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi
và phụ nữ mang thai theo quy định;
h) Sử dụng xe
ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn
giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở)
cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp
Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
b) Không thực
hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định
về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ;
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại
xe ô tô chở người có thiết kế từ từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe
taxi chở hành khách không gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên nóc xe và
không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy
định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không cố định,
không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định; không
có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh
nghiệp (hợp tác xã);
đ) Sử dụng
xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du
lịch không niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng),
cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính
phía sau xe theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU
LỊCH” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản
quang theo quy định;
e) Không cấp
“thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
g) Sử dụng
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn
giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Không xây
dựng quy trình bảo đảm an toàn giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ các
nội dung theo quy định hoặc không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao
thông theo quy định;
k) Không bố
trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng
phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định
hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô;
m) Không có
nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe
không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận
chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không
thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước
khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định;
p) Gom khách,
bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch; ấn
định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều
người thuê vận tải khác nhau đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng;
q) Sử dụng xe
ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi,
giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
r) Sử dụng xe
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch
mà xe đó có số chuyến trùng lặp điểm đầu và trùng lặp điểm cuối vượt quá quy định;
s) Kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch không thực
hiện đúng quy định về đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải
thuê, hợp tác kinh doanh;
t) Sử dụng xe
taxi, xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách
du lịch có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong 01 tháng (của xe) tại địa
bàn của một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà không có phù
hiệu do Sở Giao thông vận tải địa phương đó cấp theo quy định.
5. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 100%.
6. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt
động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô
không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực
hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy
cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô
thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực
hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu,
điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử dụng
phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối
với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc
gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định
hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác
làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Sử dụng xe
trung chuyển chở hành khách không đúng quy định;
g) Sử dụng
lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm theo
quy định;
h) Không có bộ
phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc
có nhưng bộ phận này không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử dụng
phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều
kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Không lưu
trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều
hành hoạt động vận tải của đơn vị;
l) Không lập
hoặc có lập nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch
hành nghề của lái xe theo quy định;
m) Sử dụng xe
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch
mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành
khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách
hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh
sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định,
chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối
tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận
chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);
n) Sử dụng xe
taxi chở hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng
đồng hồ tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết
bị in hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định
hoặc có nhưng không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ
các thông tin theo quy định;
o) Sử dụng xe
ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy
định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được
hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy
định;
p) Không thực
hiện việc truyền, lưu trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của
đơn vị, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
q) Sử dụng xe
taxi chở hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành
khách theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử
dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
7. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện
không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập
điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe
không thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra,
vào bến;
đ) Không tổ
chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định hoặc có tổ chức khám nhưng
không đầy đủ các nội dung theo quy định;
e) Không thực
hiện việc cung cấp các thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe buýt,
xe chạy tuyến cố định theo quy định;
g) Bến xe
khách không áp dụng phần mềm quản lý bến xe, hệ thống camera giám sát theo quy
định;
h) Vi phạm
quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy ra tai
nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
i) Sử dụng xe
ô tô kinh doanh vận tải để đón, trả khách; nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
k) Đơn vị kinh
doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử không có giao diện phần mềm cung cấp cho
hành khách hoặc người thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng giao diện không
bảo đảm các yêu cầu theo quy định; không thực hiện việc gửi hóa đơn điện tử,
lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử theo quy định.
8. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ
trợ kết nối vận tải thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không có nhân
sự cho từng vị trí công việc theo quy định;
b) Đơn vị sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không báo cáo
về việc cập nhật, thay đổi Firmware của thiết bị theo quy định;
c) Đơn vị
cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng quy định
về cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; không công bố quy trình
giải quyết khiếu nại của khách hàng, không có hệ thống lưu trữ các khiếu nại của
khách hàng theo quy định.
9. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát
hành trình của xe ô tô thực hiện hành vi làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
10. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm
p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu
(biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản
7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến
03 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường
hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh
doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện (trừ
trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên
hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh
đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi
kinh doanh vận tải hành khách).
11. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản
4 Điều này buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy
định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn với
chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH”
theo đúng quy định;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái
xe” cho lái xe theo quy định;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm g khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải tổ chức
tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên
phục vụ trên xe theo quy định;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm h khoản 4 Điều này buộc phải ký hợp đồng với lái xe
và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm i khoản 4 Điều này buộc phải xây dựng và thực hiện
quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
g) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm k khoản 4 Điều này buộc phải bố trí người trực tiếp
điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
h) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc
phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn,
thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
i) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c, điểm p khoản 6 Điều này buộc phải cung cấp, cập nhật,
truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera
lắp trên xe ô tô theo quy định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào
phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ
của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
k) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này (trường hợp thu tiền cước, tiền dịch
vụ cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
vi phạm hành chính;
l) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm k, điểm l khoản 6 Điều này buộc phải lập, cập nhật,
lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe,
các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận
tải của đơn vị theo quy định.
Mục 6. CÁC VI PHẠM
KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt
hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản
xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc
sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số,
phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 30. Xử phạt
chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực
hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng
ký xe.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính
chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay
đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không làm
thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối
với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo).
3. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng
đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi
người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định
này.
4. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng
đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm
thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang
tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều
chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe
mô tô;
b) Không làm
thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
c) Không thực
hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản
5 Điều này.
5. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt,
hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số
khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay
đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo
không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển
số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe
hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển
xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có
Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền
sử dụng);
e) Không chấp
hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương
tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;
đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá
thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa phương
tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy
xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với
số khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử
dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương
tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia
giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn
biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
6. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt,
hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số
khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa hoặc
sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
c) Không chấp
hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo
quy định;
d) Không làm
thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi
thay đổi địa chỉ của chủ xe;
đ) Không thực
hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2
Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
e) Khai báo
không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển
số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường;
g) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm
m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản
2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị
định này;
l) Không làm
thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang
tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều
chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại
xe tương tự xe ô tô;
m) Đưa phương
tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;
đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá
thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.
8. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn
linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết
hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
c) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều
24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều
23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Đưa
phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
e) Đưa phương
tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa
tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số
khung số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
g) Đưa phương
tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia
giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn
biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
tham gia giao thông;
h) Giao xe hoặc
để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên
dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển
xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có
Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
i) Lắp đặt, sử
dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
9. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay
đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền
động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng,
kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký
với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo
các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có
nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
tham gia giao thông;
d) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản
5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị
định này;
e) Đưa xe ô
tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế
đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt tham gia giao thông;
g) Đưa xe ô
tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có
kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc
thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông;
h) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều
23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
10. Phạt tiền
từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến
32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản
6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2
Điều 25 Nghị định này;
c) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
d) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều
25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
đ) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều
25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều
33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều
33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
h) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều
33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt tiền
từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền
từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản
8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị
định này.
13. Phạt tiền
từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến
64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm
e khoản 7; điểm e, điểm g, điểm i khoản 8 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy
đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài
liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy
chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện,
Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản
9 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm m khoản 7; điểm e khoản 8 Điều
này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe nhưng
không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị
tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất
xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy
tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm
m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường
hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01
tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 10;
khoản 11; điểm b khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực
tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 12, khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03
tháng đến 05 tháng;
g) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người
quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định
được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03
tháng đến 05 tháng;
i) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản
11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa
cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và
Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm
định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên
50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định
tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11;
khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ
01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
15. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại
nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải thực hiện
đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục
lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng
kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản
11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa
cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực
hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh
lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa
phương tiện ra tham gia giao thông;
e) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành
khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện;
g) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản
8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu
gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra;
h) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm
d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký
sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu
phương tiện).
Điều 31. Xử phạt
nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe
vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định
về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ
trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe
được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc
đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện
hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn
quy định.
3. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành
khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho
hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sang nhượng
hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc
phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài
ý muốn;
b) Xuống
khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính.
Điều 32. Xử phạt
hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ
50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật
tự trên xe.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa
chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe
khách;
b) Đu, bám
vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự
ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của
người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ
cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt
người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường
(kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định
trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b
khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng
vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển
xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép
lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp
trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển
xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu,
đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng;
d) Điều khiển
xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe
(bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng
cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe
(bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng
cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển
xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối
lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên
xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển
xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường
quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng
hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ
14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe
(bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng
cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá
trị sử dụng;
b) Không chấp
hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu
kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để
trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
7. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này còn bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều
này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 34. Xử phạt
người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tụ tập để
cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách,
đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp,
đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái
phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe
máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật
kéo, cưỡi);
b) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt
người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển
phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của
phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở
khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lưu hành
phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động
quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển
phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận
theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều khiển
phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ
quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển
hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ,
Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển
xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt
Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển
xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông
mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt
người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc
biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy,
các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ
khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển
xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng
hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại
xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ
khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển
xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng
hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng
phù hiệu đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp
còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm
hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch
thu phương tiện.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt,
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
Điều 37. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên
dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập
lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên
dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên
dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh
để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và
ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không đeo
phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có
giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án
nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy;
e) Giáo viên
dạy thực hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe
tập lái đã hết giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe
tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng
xe cho người học theo quy định;
b) Không thực
hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe
theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng
không do người học lái xe trực tiếp ký;
c) Không công
khai quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cơ sở đào
tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay
lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng
dạy;
b) Cơ sở đào
tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết
hạn, không gắn biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên
cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe
theo quy định;
c) Cơ sở đào
tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng
không có tác dụng;
d) Cơ sở đào
tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ
văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển
sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở đào
tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng
với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào
tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01
khóa đào tạo;
g) Cá nhân
khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học,
kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ;
h) Trung tâm
sát hạch lái xe không duy trì đủ các điều kiện quy định trong “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;
i) Trung tâm
sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của
01 kỳ sát hạch lái xe;
k) Người dự
sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm
thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối
khác làm sai lệch kết quả sát hạch.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào
tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy
phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào
tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo
lái xe;
c) Cơ sở đào
tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02
khóa đào tạo trở lên;
d) Cơ sở đào
tạo lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào
tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị,
mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào
tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy
định;
g) Cơ sở đào
tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng
đào tạo thực tế tại các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy
thực hành lái xe;
h) Trung tâm
sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo
quy định;
i) Cơ sở đào
tạo lái xe không có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng
đường học thực hành lái xe của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt
động theo quy định;
k) Trung tâm
sát hạch lái xe không có hệ thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của
thí sinh sát hạch lái xe trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh
thông báo nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe
trong hình;
l) Trung tâm
sát hạch lái xe không có đủ màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch
lý thuyết, kết quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng
không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào
tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được
phép đào tạo;
b) Cơ sở đào
tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo
lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo
cho học viên sai quy định;
d) Cơ sở đào
tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp
khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị
giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;
đ) Trung tâm
sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát
hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;
e) Trung tâm
sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều
kiện để sát hạch theo quy định;
g) Trung tâm
sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều
kiện để sát hạch theo quy định;
h) Trung tâm
sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều
kiện để sát hạch theo quy định;
i) Trung tâm
sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình
các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
k) Trung tâm
sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của
02 kỳ sát hạch lái xe trở lên.
6. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.0000.0000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo
lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe.
7. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay
đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát
hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng
máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết
hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương
tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để
các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát
hạch.
8. Giáo viên dạy
thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
9. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào
tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản
4; điểm d khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào
tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm
c khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm
sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm l
khoản 4; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền
sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ
01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm
sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 Điều này
bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện
hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu
giả mạo.
Điều 38. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của
Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch
kết quả kiểm định;
b) Không tuân
thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm
định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công
khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực
hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng
đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện
kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ
lao động theo quy định;
đ) Không bố
trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực hiện
kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy
định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.
3. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện
kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc
xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện
kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm
tính chính xác theo quy định;
c) Không thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;
d) Không lưu
trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm
viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản
3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ
01 tháng đến 03 tháng.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 39. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường
ngang, cầu chung; kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo
hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cầu chung; cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh
giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác,
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không cung
cấp hoặc cung cấp không đúng quy định nội dung thông tin hỗ trợ cảnh giới để thực
hiện nhiệm vụ tại vị trí cảnh giới;
b) Không cung
cấp hoặc cung cấp không đầy đủ trang thiết bị phục vụ cảnh giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có
phương thức chỉ huy, liên lạc giữa nhà gác hai đầu cầu để điều khiển giao thông
trên cầu bảo đảm thông suốt, an toàn theo quy định;
b) Không tổ
chức kết nối tín hiệu đường sắt, đường bộ tại khu vực cầu chung do doanh nghiệp
quản lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không lắp
đặt, lắp đặt không đúng, không đủ, không duy trì hoạt động bình thường hệ thống
báo hiệu, tín hiệu, thiết bị tại đường ngang, cầu chung, không tổ chức thực hiện
phòng vệ theo quy định;
b) Không
thông báo kịp thời, không phối hợp với lực lượng chức năng điều hành giao thông
để bảo đảm an toàn giao thông qua đường ngang khi xảy ra sự cố hư hỏng đèn báo
hiệu trên đường bộ tại đường ngang thuộc phạm vi quản lý;
c) Không ban
hành chế độ kiểm tra, bảo trì hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý
theo quy định;
d) Không lập
kế hoạch xây dựng, bảo trì công trình, thiết bị hệ thống kết nối tín hiệu thuộc
phạm vi quản lý theo quy định.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp
đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu,
thiết bị, tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định.
Điều 40. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về khám, sửa chữa toa xe, lập tàu, thử hãm
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn
tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
b) Tiến hành
sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa thực hiện biện pháp phòng vệ
theo quy định;
c) Để toa xe
không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
nối vào đoàn tàu;
d) Không phát
hiện hoặc phát hiện nhưng không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm
tàu.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban
chạy tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khai thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực
ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu có
ghép nối toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường, trừ trường hợp di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, đưa
phương tiện bị hư hỏng về cơ sở sửa chữa;
b) Lập tàu có
ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ,
độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái
tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy
từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực
hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy
mà không thử hãm theo quy định.
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt
chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt không ban hành nội dung, chức danh đảm nhiệm việc
khám kỹ thuật theo quy định;
b) Doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không
quy định địa điểm, không giám sát việc khám kỹ thuật của đoàn tàu theo quy định.
6. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao sửa chữa, quản lý,
vận dụng phương tiện giao thông đường sắt không có đầy đủ trang bị kỹ thuật, phụ
tùng, vật tư cần thiết để phục vụ việc chỉnh bị, kiểm tra, lâm tu phương tiện
giao thông đường sắt tại các trạm đầu máy, trạm khám chữa toa xe theo quy định.
7. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ chức
thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn,
nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cho đầu
máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy
dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc
độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng,
thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không
được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng
vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng;
dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ
hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe
ngoài mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu
máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người
có thẩm quyền;
g) Đặt chèn
trên đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến hành
dồn khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe
chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà không nối
liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi
dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng
khu gian.
3. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy
tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sau khi dồn
xong vẫn để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) chưa nối vào tàu
nhưng không nối liền với nhau, không chèn chắc chắn, không để riêng trên một đường,
không phòng vệ bằng tín hiệu di động “ngừng”;
b) Sau khi dồn
xong vẫn để ghi dẫn vào đường chứa toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất
cháy) không thông sang đường khác.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải để toa xe chở hàng nguy
hiểm (chất nổ, chất cháy) theo đúng quy định về dồn tàu;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải để ghi dẫn sang đường
khác theo đúng quy định về dồn tàu.
Điều 42. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với lái tàu, trưởng tàu hàng, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban
chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận vào phần nội dung tồn căn cảnh
báo trong Giấy cảnh báo theo quy định.
2. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách
phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe, nhân viên áp tải kỹ
thuật theo tàu không tham gia thực hiện việc thử hãm đoàn tàu, không ghi đầy đủ
các nội dung, không ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển
tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển
tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển
tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng
mệnh lệnh;
đ) Điều khiển
tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng
tàu, nhân viên gác ghi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban
chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật
chạy tàu;
b) Trực ban
chạy tàu ga, nhân viên gác ghi để người không có phận sự thực hiện nhiệm vụ của
mình khi không được phép.
5. Ngoài việc
bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm
a khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng
Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 43. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với nhân viên đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban
chạy tàu ga, gác ghi, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm, tuần cầu, tuần
đường, tuần hầm không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng
quy định trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
này;
b) Trực ban
chạy tàu ga không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban
chạy tàu ga, gác đường ngang, gác cầu chung không ghi chép đầy đủ thông tin về
giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột
tín hiệu vào ga khi không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung
không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức
đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo
quy định;
b) Đón, gửi
nhầm tàu;
c) Đón, gửi tàu
mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy
vào khu gian mà không thông báo cho nhân viên gác đường ngang, cầu chung theo
quy định;
đ) Để phương
tiện giao thông đường sắt khác chiếm dụng đường chính tuyến trong ga, trừ trường
hợp bất khả kháng (tránh vượt tàu, dồn dịch, cứu hộ, cứu nạn);
e) Không
thông báo cho trực ban chạy tàu ga đến, ga đi, nhân viên điều độ chạy tàu tuyến
về số hiệu tàu, giờ thực tế tàu đến, đi, thông qua sau khi tàu đến, đi, thông
qua ga theo quy định;
g) Không kiểm
tra, không xác nhận việc dồn dịch gây ảnh hưởng, trở ngại đến đường đón, gửi
tàu theo quy định.
Điều 44. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu
máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận
được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn
tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung
không điều hành giao thông khi chắn bị hỏng, đèn tín hiệu không hoạt động hoặc
báo hiệu sai quy định.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái tàu,
trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy
tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái tàu điều
khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa
được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu
không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp
tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm
c, điểm d khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền
sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 45. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh
tốc độ, biểu đồ chạy tàu
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu theo quy
định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không công
bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông
tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định;
b) Không công
bố công khai công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên trang thông tin điện tử
của doanh nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia thực hiện hành vi không xây dựng hoặc có xây dựng nhưng
không đủ nội dung công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu theo
quy định.
Điều 46. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ
chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh
lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát
lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát
lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ
tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải
phong tỏa;
d) Không kịp
thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao
thông.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga không cấp cảnh
báo cho lái tàu, trưởng tàu theo quy định.
Điều 47. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung,
hầm đường sắt
1. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu
chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ
đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường
ngang, cầu chung, hầm.
2. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người
điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch
kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người
điều khiển xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu
chung; vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường
ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng đối
với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm
vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển
báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang,
cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã
bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu
chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe
tương tự xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong
phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt
rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu
chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên
gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự
xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường
ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
9. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết
bị khác tại đường ngang, cầu chung;
b) Điều khiển
xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu
trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản
lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.
10. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
11. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 48. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống thiên tai và giải quyết sự cố, tai
nạn giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao
thông xảy ra trên đường sắt, phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở,
mất an toàn giao thông vận tải đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo
không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ
quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát
hiện kịp thời sự cố, chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn
giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc
phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không lập hoặc
lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu; không thực hiện thông tin, báo cáo kịp
thời về tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung
cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao
thông đường sắt; không chuyển giao hồ sơ tai nạn ban đầu theo quy định;
b) Không thực
hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận
được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt hoặc khi được yêu cầu phối hợp, hỗ
trợ không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp
thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi
phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp
thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại
cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi,
xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng
tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất
trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn
giao thông đường sắt mà không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
d) Không phối
hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc
phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Hội
đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt hoặc Hội đồng phân tích tai nạn
giao thông đường sắt khi có tai nạn giao thông đường sắt xảy ra theo quy định;
b) Không lưu
trữ hồ sơ các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không thường xuyên cập nhật
số liệu về số vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không quy
định trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia
trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không công bố
công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục
vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
7. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây
dựng, thực hiện phương án phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố,
thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an
toàn, thông suốt;
b) Không tuân
thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai,
xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Không
thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu
cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều
hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình
chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy
tàu;
đ) Không
thành lập tổ ứng phó cứu viện để giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 49. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng,
nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trong cầu, hầm dành riêng cho đường
sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường
rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật
đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà
không có người điều khiển;
d) Đi, đứng,
nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu
bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu
máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa
xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi
hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm,
rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt
khác;
e) Để rơi vãi
đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu
phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu
đường sắt;
b) Để phương
tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp
giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản
việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường
hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng
ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt;
c) Tự ý mở chắn
đường ngang khi chắn đã đóng.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ sở hữu công trình thiết bị điện, viễn
thông thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện biện pháp đảm bảo an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải
đường sắt khi công trình thiết bị điện, viễn thông nằm trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Không thực
hiện biện pháp bảo đảm an toàn để công trình điện lực, đường dây tải điện gây
nhiễu hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt;
c) Không thực
hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho thiết bị, công trình đường sắt, giao thông vận
tải đường sắt khi dây tải điện bị sự cố, đứt trong phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật
thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
6. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng không bố trí định biên gác đường
ngang trong phạm vi quản lý theo quy định.
7. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có
giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình
khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với tuyến đường được phép sử
dụng độ dốc lớn hơn dốc hạn chế;
b) Không có
biện pháp đảm bảo an toàn cho hành khách lên xuống tàu ở những ga có ke ga đang
sử dụng chưa nâng cấp, cải tạo.
8. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu,
hầm dành riêng cho đường sắt;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản,
các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm e khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải đưa đất,
cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện
vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa phương tiện giao
thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến
trúc đường sắt;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.
Điều 50. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về quản lý an toàn đường sắt đô thị
1. Phạt tiền từ
20.000.0000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào vận
hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an
toàn hệ thống đường sắt đô thị theo quy định;
b) Đưa vào vận
hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản
lý an toàn vận hành đường sắt đô thị do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có nhưng
hết hiệu lực.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện hành vi vi phạm
tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ vận
hành, khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mục 2. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 51. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt lên đường
sắt hoặc xả rác thải sinh hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất
độc hại, chất phế thải lên đường sắt hoặc xả chất thải không bảo đảm vệ sinh
môi trường lên đường sắt;
b) Đổ trái
phép đất, đá, vật liệu khác lên đường sắt hoặc để rơi đất, đá, vật liệu khác từ
trên tàu xuống đường sắt trong quá trình vận chuyển;
c) Để chất dễ
cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn
giao thông đường sắt;
d) Làm che lấp
tín hiệu giao thông đường sắt;
đ) Làm hư hỏng
hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm
đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác trái phép trong lòng đường sắt hoặc
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
g) Bơm, xả nước
hoặc các chất lỏng khác làm ngập nền đường sắt, ảnh hưởng đến khả năng thoát nước
của hệ thống thoát nước đường sắt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công
trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đào, lấy,
san, lấp đất, đá hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng,
tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung
quanh; làm sai lệch vị trí hoặc phá, dỡ trái phép mốc chỉ giới ga đường sắt, mốc
giới đất dành cho đường sắt, hàng rào dùng để đóng lối đi tự mở, cọc dùng để
thu hẹp lối đi tự mở;
c) Làm hỏng,
thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự mở lối
đi qua đường sắt;
b) Khoan,
đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo dỡ,
làm xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị,
hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt;
d) Kéo đường
dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu, cầu vượt, hầm, hầm chui, cống,
cột điện, cột viễn thông, hệ thống dẫn, chuyển nước, đường ống cấp nước, thoát
nước, viễn thông (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép
qua đường sắt hoặc trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng chất nổ; khai thác đất,
đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt,
cản trở giao thông đường sắt.
6. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải
đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu
khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ
ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển
hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu (của hệ thống thoát nước công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ,
sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm g khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4;
khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này buộc phải tháo
dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy
phép hoặc không đúng với giấy phép), khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 52. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và
các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các
hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không thực hiện
biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường
sắt.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng
lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ
giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng
nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường
sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng
công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện với
khoảng cách từ vị trí chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào,
không đắp, chân taluy đường đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết
cấu công trình cầu, đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt nhỏ hơn 1,3 lần chiều
cao của cột hoặc nhỏ hơn 05 m mà không được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp
thuận;
d) Xây dựng
công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình đường sắt;
đ) Xây dựng
công trình trong phạm vi hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang
không bố trí người gác.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo
đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều này buộc
phải tháo dỡ công trình
xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường
sắt;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu (của công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 53. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây
trái phép trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị; trồng
cây cao trên 1,5 m hoặc trồng cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn, ổn định
công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác hoặc
trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành
lang an toàn giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Chăn thả
súc vật, mua bán hàng hóa, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt
lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương
tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường
sắt hoặc trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
b) Dựng lều,
quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo
biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi
đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển
chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển
gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình
đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng
nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái
phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại:
điểm b, điểm c khoản 3 Điều này; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị
định này;
b) Dựng biển
quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường
sắt.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải hạ độ cao của cây trồng có
chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh
hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật
liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải tháo
dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi
phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tháo
dỡ, di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn
hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này buộc phải tháo
dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán
gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình
đường sắt;
g) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ,
di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo hoặc các
biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép)
ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 54. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thi công xây dựng, quản lý, khai thác công
trình thiết yếu không thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi đất dành
cho đường sắt
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công
công trình khi chưa có văn bản chấp thuận phương án tổ chức thi công, biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông, thời gian phong tỏa phục vụ thi công của tổ chức có
thẩm quyền theo quy định;
b) Khi thi
công hoàn thành công trình không bàn giao lại hiện trường, hồ sơ hoàn công cho
tổ chức có liên quan theo quy định;
c) Để vật tư,
vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến
trúc đường sắt khi khu gian chưa được phong tỏa hoặc hết thời gian phong tỏa
khu gian.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt trong quá trình
thi công;
b) Không gia
cố kịp thời công trình thiết yếu để bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an
toàn giao thông vận tải đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công
trình thiết yếu bị hư hỏng;
c) Không tự
di chuyển hoặc cải tạo công trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
d) Không tự
phá dỡ công trình khi hết hạn sử dụng;
đ) Không tự
tháo dỡ công trình khi xây dựng
không đúng với giấy phép hoặc khi cơ quan có thẩm quyền đã thu hồi, hủy giấy
phép.
3. Phạt tiền từ
7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi khởi công xây dựng công trình
khi chưa được bàn giao mặt bằng thi công theo quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thi công công trình gây sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải đưa vật tư, vật liệu,
máy móc, thiết bị ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này buộc phải gia cố, di chuyển
hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải phá dỡ công
trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình xây dựng không đúng với giấy phép hoặc bị
thu hồi, hủy giấy phép.
Điều 55. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không lập
danh mục quản lý đối với các đường ngang không phù hợp với quy định của Luật Đường
sắt; không lập, không cập nhật hồ sơ các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao
thông đường sắt, lối đi tự mở qua đường sắt;
b) Không phát
hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt trong phạm vi quản lý;
c) Không lập,
không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông
đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định;
d) Không kịp
thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin
báo hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Không
thông báo hoặc thông báo không kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu, việc tạm
đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố,
nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt, khách hàng sử dụng kết cấu hạ
tầng đường sắt;
e) Không xây
dựng lộ trình, không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm
đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
g) Không thực
hiện chốt gác tại đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường
sắt trên đường sắt quốc gia; không thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt
gác theo quy định cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các
lối đi tự mở;
h) Không lập
hệ thống quản lý chất lượng bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
i) Không duy
trì trạng thái kỹ thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố hoặc để
xảy ra sự cố công trình đường sắt do không thực hiện bảo trì công trình đường sắt
theo quy định;
k) Không kịp
thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin
báo công trình đường sắt, bộ phận công trình đường sắt, thiết bị lắp đặt vào
công trình đường sắt bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn
cho việc khai thác, sử dụng;
l) Không thực
hiện các thủ tục theo quy định đối với công trình đường sắt hết thời hạn sử dụng
có nhu cầu tiếp tục sử dụng tiếp.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, xử lý lối đi tự
mở thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ
chức thu hẹp bề rộng hoặc xóa bỏ lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an
toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Không tổ
chức cảnh giới, chốt gác tại lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn
giao thông đường sắt theo quy định.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;
b) Để công
trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần
thiết;
c) Không kịp
thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường
sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
d) Không kiểm
tra việc thực hiện phương án tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông đường sắt tại vị trí thi công trên tuyến đường sắt theo công lệnh tải trọng,
công lệnh tốc độ đã công bố.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ
sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng
theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
Điều 56. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình đường sắt trên đường sắt
đang khai thác
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công
công trình không thông báo bằng văn bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công
trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố
trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị
thi công;
c) Không bố
trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ
theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt trong
quá trình thi công;
d) Điều khiển
phương tiện, thiết bị thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy
định;
đ) Thu hồi
tín hiệu phòng vệ khi chưa kết thúc thi công, chưa kiểm tra trạng thái đường,
chưa kiểm tra giới hạn tiếp giáp kiến trúc đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy
tàu;
e) Thi công
công trình đường sắt có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy
phép hoặc có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn
thi công ghi trong văn bản;
g) Để vật tư,
vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời
vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa
để thi công công trình, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này;
h) Không
thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn
thành việc thi công công trình;
i) Thi công
công trình khi chưa yêu cầu cấp cảnh báo theo quy định;
k) Không thực
hiện các biện pháp phong tỏa khu gian, biện pháp chạy tàu trên đường sắt theo
quy định khi thi công công trình trên đường sắt đang khai thác.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công
công trình không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định (đối với trường hợp quy định phải có Giấy phép
thi công hoặc văn bản chấp thuận); không thực hiện đúng quy định ghi trong Giấy
phép thi công hoặc trong văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp
thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình
đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu;
c) Để phương
tiện, vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy định gây cản trở chạy tàu,
không bảo đảm an toàn giao thông.
3. Phạt tiền từ
7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công công trình khi chưa
được bàn giao mặt bằng.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực
hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra
tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e
khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ thi công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy
phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ thiết
bị an toàn và tín hiệu theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ biển
báo, tín hiệu phòng vệ và thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông đường sắt theo quy định;
c) Thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này buộc phải di chuyển vật tư, vật
liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra
khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
đ) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải để phương tiện,
vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
e) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này buộc phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 57. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về kết nối các tuyến đường sắt
1. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp
thời các vi phạm về kết nối tuyến đường sắt.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức khi kết nối các tuyến đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kết nối
trái phép các tuyến đường sắt;
b) Không thực
hiện đúng, đủ các nội dung trong Giấy phép kết nối các tuyến đường sắt;
c) Thực hiện
kết nối khi chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý tuyến đường
sắt được kết nối theo quy định;
d) Khi hoàn
thành việc kết nối không bàn giao hiện trường, hồ sơ hoàn công công trình trong
khu vực kết nối theo quy định.
Mục 3. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông
đường sắt
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp
quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Đưa phương
tiện không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt tham gia
giao thông trên đường sắt hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao
thông đường sắt không do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ việc di chuyển phương
tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, di chuyển phương tiện đến vị
trí tập kết để cất giữ, bảo quản;
b) Đưa phương
tiện không có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt tham gia
giao thông trên đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm,
phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa; sử dụng Giấy chứng nhận chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt, Giấy chứng
nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao
thông đường sắt không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Đưa phương
tiện giao thông đường sắt không được phép vận dụng ra khai thác trên đường sắt;
d) Sử dụng
toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách;
đ) Tự ý thay
đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải khôi phục
lại kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa
phương tiện tham gia giao thông trên đường sắt.
Điều 59. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối với phương tiện
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trên mỗi phương tiện vi phạm nhưng tổng mức
phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản
lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Đưa vào
khai thác trên đường sắt quốc gia toa xe khách không có bảng niêm yết hoặc có bảng
niêm yết nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng,
đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố theo quy
định;
b) Đưa vào
khai thác phương tiện giao thông đường sắt đô thị không có hoặc có nhưng không
đầy đủ thông tin, chỉ dẫn cần thiết cho khách hàng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số
đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao thông đường
sắt.
Điều 60. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thiết bị hãm, ghép nối đầu máy, toa xe
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương
tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên
phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay
hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp
van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có
lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm
tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất theo quy định;
d) Không lắp
đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách
theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy
định;
đ) Để thiết
bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai
thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu
đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng
nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị
tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy
định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy
định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: van hãm khẩn cấp tại vị trí làm việc
của trưởng tàu và trên toa xe khách;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy
định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của
trưởng tàu, trên một số toa xe khách;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu
máy, toa xe theo đúng quy định;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải thay thế hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo đúng quy định.
Điều 61. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường
sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn
tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có
hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu
chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Không có
hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu
chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật
liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Không
thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành
trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy
ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết
bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đầu máy,
phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc
độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh
báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định
phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động
theo quy định;
b) Không có
thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu
tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng
thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy
định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu;
dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy
định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu;
dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản;
tín hiệu cầm tay;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy
định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc
độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh
báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực
chuyên dùng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy
định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị
thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng
tàu.
Mục 4. VI PHẠM
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 62. Xử phạt
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về Giấy phép
lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng
Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện
điều khiển.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ
chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả,
Giấy phép lái tàu giả.
Điều 63. Xử phạt
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu (trừ lái tàu và phụ lái tàu) vi
phạm quy định về nồng độ cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật
cấm sử dụng
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc
chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu
hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khi làm
nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử
dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi làm
nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Điều 64. Xử phạt
nhân viên đường sắt vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có liên quan đến công
tác chạy tàu, công tác phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục,
không đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu
để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu
máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu
hoặc lái tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Trưởng
tàu, nhân viên phục vụ hành khách để người bán hàng rong trên tàu, để người
không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy; để hành lý, hàng
hóa ở hai đầu toa xe, bậc lên xuống hai đầu toa xe khi tàu đang chạy, trừ trường
hợp để hành lý, hàng hóa của hành khách chuẩn bị xuống tàu khi tàu vào ga có
tác nghiệp dừng, đỗ;
d) Nhân viên
tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng
của hầm, cầu, đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn
giao thông đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm
quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân viên
đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều này mà xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn
người vi phạm về vị trí quy định.
Điều 65. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về số người được phép chở, tải trọng cho phép chở của
phương tiện giao thông đường sắt, tải trọng cho phép khai thác của cầu đường
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện hành vi bán vé vượt quá số chỗ công bố, quy định được phép
chở tại từng thời điểm của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức
phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển
hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 5% đến
40%;
b) Đưa vào
khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng
trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định
trong Công lệnh tải trọng đến 10%;
c) Không thực
hiện việc công bố công khai phương án bán ghế phụ, chuyển đổi giường nằm thành
ghế ngồi trong các dịp cao điểm theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển
hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 40% đến
100%;
b) Đưa vào
khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng
trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định
trong Công lệnh tải trọng trên 10% đến 20%.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển
hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 100%;
b) Đưa vào
khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng
trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định
trong Công lệnh tải trọng trên 20%.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải bố trí phương tiện
khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe.
Điều 66. Xử phạt
đối với lái tàu, phụ lái tàu
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ
hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển
hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí
lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người
không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất
tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy
tàu;
đ) Không có
hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo
quy định.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu
không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển
tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển
tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ
quy định của Công lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h.
5. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;
b) Khi làm
nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khi làm
nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử
dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi làm
nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ
03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ
10 tháng đến 12 tháng;
d) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 22
tháng đến 24 tháng.
9. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người,
hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Điều 67. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu
1. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ
chức kiểm tra sức khỏe cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong
phạm vi quản lý của doanh nghiệp;
b) Không tổ
chức kiểm tra, sát hạch nghiệp vụ định kỳ hàng năm đối với nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng
nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn, Giấy phép lái tàu phù hợp theo
quy định;
b) Sử dụng
nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Điều 68. Xử phạt
cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi
phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không bảo
đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực
hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế
thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ
chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03
tháng.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi và
tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
Điều 69. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác dồn, Quy tắc
quản lý kỹ thuật ga, niêm yết Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm
đường sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh
doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng
không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật
ga, trạm theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh
doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện việc xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga; không xây dựng Quy trình chạy
tàu và công tác dồn đường sắt; không xây dựng Quy trình khai thác sử dụng đối với
thiết bị tín hiệu đuôi tàu khi sử dụng trên các đoàn tàu hàng theo quy định;
b) Không thực
hiện việc xây dựng Quy trình tác nghiệp của lái tàu và phụ lái tàu; không xây dựng
mẫu sổ đăng ký phục vụ công tác chạy tàu và cấp cảnh báo; không quy định biện
pháp chạy tàu tại điểm giao tiếp giữa đường sắt quốc gia với đường sắt chuyên
dùng theo quy định.
Mục 5. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 70. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đường sắt
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh
đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt không bố trí người phụ trách công tác an toàn, người
chịu trách nhiệm chính về quản lý, kỹ thuật khai thác vận tải hoặc có bố trí
nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
b) Doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không bố trí người phụ trách bộ phận an
toàn, người quản lý doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo
quy định;
c) Doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu
hạ tầng đường sắt hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
d) Doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn vận tải
đường sắt, người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ
điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh
đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải
đường sắt theo quy định;
b) Doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an
toàn theo quy định;
c) Doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn kết cấu
hạ tầng đường sắt theo quy định;
d) Doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải
đường sắt theo quy định.
Điều 71. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận
tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển
thi hài, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển
động vật sống không đúng quy định;
c) Không thực
hiện việc niêm yết, công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc
trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết không đúng quy định
về: Giờ tàu, giá vận tải hành khách, giá vận tải hành lý, giá vận tải hàng hóa,
các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng
tàu khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực
hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ
thống điện tử theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé
không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng
đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực
hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực
hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo
đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị
gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực
hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe;
e) Không bố
trí đủ nhân viên công tác trên tàu theo quy định;
g) Không xây
dựng quy trình tác nghiệp đối với các chức danh nhân viên công tác trên tàu
theo quy định.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này buộc phải đưa thi hài, hài
cốt, động vật sống xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ
vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
Điều 72. Xử phạt
các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để
đi tàu.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên
bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé
trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán
vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển
vé tàu giả;
b) Bán vé tàu
giả;
c) Tàng trữ
vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị
phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện
có;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Mục 6. VI PHẠM
KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 73. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Bán hàng
rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp
hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất,
đá hoặc vật khác từ trên tàu xuống.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật
tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đổ, để rác
thải sinh hoạt lên phương tiện giao thông đường sắt;
c) Mang theo
động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang chất
dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo
động vật sống lên tàu trái quy định;
e) Mang thi
hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị; mang thi hài, hài cốt vào ga,
lên tàu đường sắt quốc gia trái quy định.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất,
đá, cát hoặc các vật thể khác vào tàu.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đe dọa, xâm
phạm sức khỏe của hành khách, nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, thi hài, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ,
vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường
hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định.
Chương IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT
Mục 1. THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 74. Phân
định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong
phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;
b) Khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản
6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;
c) Khoản 1; điểm b,
điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5
Điều 13;
d) Khoản 1,
khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a
khoản 9 Điều 15;
đ) Điều 16, Điều 17,
Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;
e) Khoản 1;
khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm
q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm
p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;
g) Điều 29,
Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm a, điểm c, điểm
d, điểm đ khoản 2 Điều này), Điều 36;
h) Điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3;
điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 37;
i) Điểm b, điểm c
khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 40;
k) Điều 41, Điều 42,
Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
l) Khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 48;
m) Điều 49, Điều 50;
n) Khoản 1; khoản
2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51;
o) Điều 52; khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 53;
p) Điểm a, điểm c
khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 54;
q) Điều 56, Điều 57,
Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66;
r) Khoản 2 Điều 67;
s) Điểm a, điểm b
khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;
t) Điều 72, Điều
73.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng
nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường
bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại
các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm
g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm
r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm
c, điểm h khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản
10 Điều 5;
b) Điểm g, điểm
n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm
đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản
7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d khoản 3; điểm b,
điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản
7; điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm c, điểm đ,
điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q
khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10,
Điều 11, Điều 12 (trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12);
e) Khoản 1,
khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều
20;
h) Điểm b khoản
3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm b, điểm
c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 23;
i) Điều 26, Điều
29;
k) Khoản 4, khoản
5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 47, Điều
49, Điều 51 (trừ điểm d khoản 4 Điều 51), Điều 52, Điều 53
(trừ khoản 4 Điều 53), Điều 72, Điều 73.
4. Trưởng Công
an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự
an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g
khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm
r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm
n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp
gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ,
điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ,
điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q
khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1,
điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, khoản
2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản
1 Điều 20;
k) Điểm b khoản 3
Điều 23;
l) Khoản 4 Điều
31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm
d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm
a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.
5. Thanh tra giao thông vận tải,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng
xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải
trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có
hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường
bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác
quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ khoản
1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 3; điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm
c khoản 6; điểm c khoản 8; điểm a, điểm b khoản 10 Điều 5;
b) Điểm a, điểm đ,
điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm g khoản 4 Điều 6;
c) Điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b khoản 3; điểm đ, điểm g khoản 4;
điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 7;
d) Điểm đ, điểm k,
điểm l khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 8;
đ) Khoản 4; điểm a
khoản 7; khoản 9; điểm a khoản 10 Điều 11;
e) Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1;
khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
h) Điều 19, Điều
20;
i) Khoản 3;
điểm b, điểm c khoản 4; khoản 6; khoản 8 Điều 21;
k) Điều 22; Điều
23;
l) Điểm a, điểm
b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5;
khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24;
m) Điều 25, Điều
27, Điều 28;
n) Điểm a, điểm
b khoản 2; khoản 3; khoản 6; điểm a, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm
m khoản 7; khoản 8; khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30;
o) Điều 31, Điều
33;
p) Điểm b, điểm
c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 35;
q) Điều 37, Điều
38;
r) Khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 47; điểm
b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 trong trường hợp vi phạm xảy ra tại đường
ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ
hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy
nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với
các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 của
Nghị định này.
7. Thanh tra giao thông vận tải,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 39, Điều
40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều
44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
b) Khoản 1; khoản
2; khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều 48;
c) Khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 49;
d) Điều 50, Điều
51;
đ) Khoản 1, khoản
2 Điều 52;
e) Điều 53, Điều
54, Điều 55;
g) Khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 56;
h) Điều 57;
i) Khoản 1, khoản
2 Điều 58;
k) Điều 59, Điều
60, Điều 61, Điều 62, Điều 63;
l) Khoản 1, khoản
2 Điều 64;
m) Điều 65, Điều
66, Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều
70, Điều 71, Điều 72, Điều 73.
8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ
môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ
môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định
tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm c khoản 1
Điều 10;
b) Điểm đ khoản 2,
khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 12;
c) Điểm c khoản 2
Điều 16; điểm đ khoản 1 Điều 17;
d) Điểm d khoản 1
Điều 19; Điều 20; Điều 26;
đ) Khoản 1, điểm a
khoản 2 Điều 51;
e) Điểm a khoản 3
Điều 53;
g) Điểm b khoản 2
Điều 73.
Điều 75. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành
vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.
6. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.
Điều 77. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không,
Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành
vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chánh Thanh
tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh
Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ
trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt
Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực
thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được
quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại
diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng
vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng
vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa
thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được
quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
Điều 78.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều
52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và
77 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp
02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có
quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76;
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 của Nghị định này,
chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng
có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với
người vi phạm.
Điều 79. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại
các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao
nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành
lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập
biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa
phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở
Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối
với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở
Giao thông vận tải;
đ) Công chức,
viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28
Nghị định này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn
quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập
biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập
biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa
phương.
Mục 2. THỦ TỤC
XỬ PHẠT
Điều 80. Thủ tục
xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định
liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
1. Trong trường
hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm
quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi
vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều
30 Nghị định này.
2. Trong trường
hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có
thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành
chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật,
người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư
cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ
phương tiện.
3. Đối với những
hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị
định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành
vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm
thời quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 3; điểm a, điểm b
khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5), Điều 17 (điểm b
khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản
1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và
các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm c
khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm m khoản 7; điểm e, điểm g
khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các
điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
b) Các hành
vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 4; điểm
đ, điểm e khoản 5), Điều 19 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm
e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy
định tại Điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9),
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực
tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản
tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
c) Các hành
vi vi phạm quy định về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại Điều 23 (điểm d khoản 6, điểm b khoản 7), Điều
24 (điểm b khoản 5, điểm d khoản 6) và các hành
vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm d khoản 8,
điểm h khoản 9), trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định
tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
d) Các hành
vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều 16 (điểm b khoản 5) và các
hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản
6), Điều 30 (điểm đ khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân kinh
doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy
định tại điểm i khoản 6 Điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 Điều
30 của Nghị định này;
đ) Các hành
vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe), lắp
thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô tô quy định tại Điều 16 (điểm đ, điểm e khoản 3) và
các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm
e, điểm g khoản 9), trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định
tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
e) Các hành
vi vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, camera
trên xe ô tô quy định tại Điều 23 (điểm g, điểm p khoản 5;
điểm đ khoản 6), Điều 24 (điểm a, điểm c khoản 3; điểm c
khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định
tại Điều 28 (điểm đ, điểm o khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản
tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
g) Các hành
vi vi phạm quy định về dây an toàn, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao
thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe quy định tại Điều
23 (điểm m, điểm n khoản 3) và các hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm h khoản 2, điểm q khoản
4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận
tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại
các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
h) Các hành
vi vi phạm quy định về niêm yết hành trình chạy xe quy định tại Điều 23 (điểm k khoản 3) và hành
vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm b khoản 4),
trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
i) Các hành
vi vi phạm quy định về hành trình chạy xe, giá cước quy định tại Điều 23 (điểm c, điểm l khoản 3), Điều 31
(khoản 2, khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng
quy định tại Điều 28 (điểm d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người
trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt
theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 28 của Nghị định này;
k) Các hành
vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả hàng quy định tại Điều 23 (điểm a khoản 7), Điều 24 (điểm c
khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định
tại Điều 28 (điểm i khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 7 Điều 28 của Nghị định này;
l) Các hành
vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh
vận tải khách du lịch quy định tại Điều 23 (điểm h, điểm
n, điểm q khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng
quy định tại Điều 28 (điểm p khoản 4, điểm m khoản 6),
trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm,
khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
m) Các hành
vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi quy định tại
Điều 23 (điểm i, điểm o, điểm p khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm n, điểm q khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản
tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
n) Các hành
vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải,
quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi
phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều
30 của Nghị định này.
4. Đối với những
hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu,
đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này,
trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển
phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với
những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d khoản 3, điểm
a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người
điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng
trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn
hơn.
5. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn
của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều
33, Điều 65 của Nghị định này, người điều khiển
phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải,
cá nhân, tổ chức xếp hàng lên xe ô tô, phương tiện giao thông đường sắt buộc phải
chấm dứt hành vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:
a) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 2;
điểm b khoản 4; điểm a, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7; điểm
a, điểm b khoản 8 Điều 24 buộc phải hạ phần hàng
quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng
chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều
28 buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng
cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi
khu vực xếp hàng;
c) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm
k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a, điểm e, điểm g, điểm
h khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30 buộc
phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức
năng tại nơi phát hiện vi phạm;
d) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 33 buộc phải hạ
phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng
tại nơi phát hiện vi phạm;
đ) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản
3; khoản 4 Điều 65 buộc phải đưa xuống khỏi toa
xe số hàng hóa chở quá tải trọng theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi
phát hiện vi phạm.
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo
quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong
Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển
phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người
điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê
tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê
phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu
của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt
như chủ phương tiện;
đ) Trường hợp phương tiện do tổ chức,
cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản
với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của
pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như
chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ
tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng,
được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã
mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản
là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
g) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô
kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong
trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc
thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá
nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là
đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan
đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
7. Khi xử phạt
đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra quyết định xử
phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại khoản
1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 60 ngày.
8. Đối với trường hợp hành vi vi phạm
hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý, cơ
quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có
liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có
nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
a) Trường hợp chủ phương tiện là cá
nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc không giải
trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện;
b) Trường hợp chủ phương tiện là tổ
chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để xác định được
người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt tiền bằng
hai lần mức xử phạt quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện nhưng không
quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng
trái phép.
9. Người có thẩm quyền xử phạt được
sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất
(bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng
kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức
khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
10. Việc xác
minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được
thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua
công tác đăng ký xe.
11. Người có
thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị
ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quy
trình chuyển hóa kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị (không phải là
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) do cá nhân, tổ chức cung cấp thành
các chứng cứ để xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt.
12. Trường hợp
quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm
hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương
tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ
sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt
gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến
vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Khi phương tiện đến kiểm định, cơ
quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc
vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng
nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn
hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở
của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định,
người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết
để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình
Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với
phương tiện.
13. Người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với
phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao
thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực,
thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao
thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe,
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 81. Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định bị tước quyền sử dụng
có thời hạn gồm:
a) Giấy phép lái xe quốc gia; Giấy
phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước
về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt
Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Giấy phép kinh doanh vận tải;
d) Phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô
tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy chứng nhận và tem kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
e) Giấy phép thi công;
g) Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch
lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng chỉ đăng kiểm viên;
k) Giấy phép lái tàu.
2. Thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ
thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của
khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó;
nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu
của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng
thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc
đình chỉ hoạt động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được
giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu
tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được
giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm
quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với
hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu
tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy
phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả
giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử
phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt
động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không
có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường hợp người có hành vi vi
phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít
hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng
hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với
hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe quốc tế
a) Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước
về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt
Nam cấp) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn
cư trú còn lại tại Việt Nam của người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc
tế;
b) Người điều khiển phương tiện sử
dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp
có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng minh thời gian cư trú còn lại tại
Việt Nam (chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho người có thẩm
quyền xử phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe quốc tế.
Điều 82. Tạm
giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn
ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện
tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm
được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân
thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9
Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong
trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e
khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều
19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản
8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm
e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.
2. Để bảo đảm
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm
căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định
tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện
vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản
6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ
theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá
thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành
chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải
quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện
ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Đối với trường hợp tại thời điểm
kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất
cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập
biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi
không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng
thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi
vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm
giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết
vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất
trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện
(không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết
vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất
trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm
đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
4. Khi phương tiện bị tạm giữ theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi
chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người,
hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Điều 83. Sử dụng
kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt
cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy
định tại Điều 75, Điều 76 và Điều 77 của Nghị định này được
sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo
tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục
bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành
chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường
sắt.
2. Phương tiện, thiết bị quy định
tại khoản 1 Điều này trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm được kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng phương tiện,
thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Yêu cầu đối với người sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân viên của tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm vững chế độ quản lý, sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Được tập huấn về quy trình,
thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo
an toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và chịu
trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng: Công an, Giao
thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành văn bản quy định
về quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều 85. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết
thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 86. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|