Chỉ thị 01/2024/CT-CA tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác Tòa án năm 2024 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Chỉ thị 01/2024/CT-CA tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác Tòa án năm 2024 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: | 01/2024/CT-CA | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao | Người ký: | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày ban hành: | 02/01/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 01/2024/CT-CA |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao |
Người ký: | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày ban hành: | 02/01/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2024/CT-CA |
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2024 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TÒA ÁN NĂM 2024
Năm 2023, đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Tòa án các cấp đã đoàn kết, vượt qua khó khăn, nỗ lực không ngừng, hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm, đạt và vượt các chỉ tiêu, yêu cầu của Quốc hội. Năm 2024, là năm bản lề, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII và là năm khởi đầu cho việc chuẩn bị Đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Đây cũng là năm tiếp theo các cấp, các ngành triển khai sâu rộng thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Dự báo tình hình thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục có những diễn biến phức tạp; thiên tai, dịch bệnh khó lường; tình hình tội phạm và số lượng các loại vụ việc mà Tòa án phải thụ lý, giải quyết vẫn có xu hướng gia tăng; nhiệm vụ đặt ra cho các Tòa án rất nặng nề và nhiều khó khăn, thách thức. Để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của Tòa án nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Chánh án Tòa án các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục quán triệt đầy đủ, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 9/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án; các văn bản, nghị quyết của Đảng, Quốc hội về công tác tư pháp; Nghị quyết số 512-NQ/BCS ngày 12/12/2023 của Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao về việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác trọng tâm năm 2024 của Tòa án nhân dân.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, khả thi, phù hợp với thực tiễn của đơn vị. Chủ động thực hiện quyết liệt các giải pháp đột phá để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ công tác theo yêu cầu của Quốc hội và Tòa án nhân dân tối cao đã đề ra; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu cơ bản sau:
2.1. Bảo đảm 100% các vụ việc được giải quyết trong thời hạn luật định. Trong đó, giải quyết, xét xử đạt từ 90% trở lên đối với các vụ án hình sự; đạt từ 85% trở lên đối với các vụ, việc dân sự; đạt từ 65% trở lên đối với các vụ án hành chính; đạt từ 99% trở lên đối với các đề nghị xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án; đạt từ 60% trở lên đối với các đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
2.2. Bảo đảm 100% các bản án, quyết định của Tòa án được ban hành trong thời hạn luật định (bao gồm cả quyết định thi hành án hình sự đối với 100% người bị kết án phạt tù, pháp nhân thương mại bị kết án).
2.3. Bảo đảm 100% quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự không bị hủy, sửa theo thủ tục giám đốc thẩm.
2.4. Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan; bảo đảm tổng số bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan không vượt quá 1,5% tổng số các loại án đã giải quyết.
2.5. Phấn đấu hòa giải thành, đối thoại thành các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính đạt tỷ lệ cao hơn năm 2023.
2.6. Tổ chức tốt các phiên tòa rút kinh nghiệm, đảm bảo trong năm 2024, mỗi Thẩm phán phải tổ chức ít nhất 01 phiên tòa rút kinh nghiệm trong đơn vị, mỗi Tòa án cấp huyện tổ chức ít nhất 01 phiên tòa rút kinh nghiệm được truyền hình trực tuyến đến Tòa án nhân dân 02 cấp trong tỉnh; mỗi Tòa án nhân dân cấp tỉnh tổ chức ít nhất 01 phiên tòa rút kinh nghiệm được truyền hình trực tuyến đến Tòa án nhân dân 02 cấp các tỉnh cùng thuộc địa hạt thẩm quyền tư pháp của một Tòa án nhân dân cấp cao, khuyến khích việc truyền hình trực tuyến các phiên tòa rút kinh nghiệm trong phạm vi cả nước.
2.7. Các Vụ Giám đốc kiểm tra thuộc Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân địa phương thường xuyên rà soát, đề xuất bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật làm nguồn để phát triển thành án lệ.
2.8. Bảo đảm 100% Thẩm phán, công chức có chức danh tư pháp thường xuyên tương tác, đóng góp ít nhất 01 câu hỏi và câu trả lời cho phần mềm Trợ lý ảo.
3. Có giải pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót; đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền.
3.1. Bảo đảm xét xử các vụ án hình sự nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm cũng như vi phạm thời hạn tạm giam trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ nghiêm trọng, phức tạp, các vụ án điểm được dư luận xã hội quan tâm; nhất là các vụ án thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo; có giải pháp tăng hiệu quả thu hồi tài sản do phạm tội mà có đối với các vụ án này. Việc xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo, áp dụng hình phạt khác không phải là hình phạt tù phải bảo đảm có căn cứ, đúng pháp luật.
3.2. Đẩy nhanh tiến độ giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự, nhất là các vụ án kinh doanh, thương mại, các yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Bảo đảm không để án quá hạn luật định do nguyên nhân chủ quan của Tòa án; tạm đình chỉ giải quyết vụ án không có căn cứ pháp luật; hạn chế tối đa việc tạm đình chỉ nhiều lần đối với một vụ án. Nâng cao chất lượng công tác tương trợ tư pháp.
3.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, xét xử các vụ án hành chính, hạn chế thấp nhất việc để án quá hạn do lỗi chủ quan của Tòa án. Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đã được nêu tại Chỉ thị số 03/2018/CT-CA ngày 05/12/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; chú trọng việc tổ chức các phiên tòa trực tuyến đối với loại án này.
3.4. Đảm bảo chất lượng xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và biện pháp đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Việc ra quyết định thi hành án hình sự bảo đảm đúng thời hạn luật định; việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành án, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải đủ căn cứ và đúng pháp luật. Kịp thời giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại và xử lý nghiêm trách nhiệm của người gây oan sai theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước bảo đảm khách quan, thận trọng, công bằng.
3.5. Làm tốt công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; bảo đảm việc trả lời đơn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật. Khắc phục tình trạng đã trả lời không có căn cứ kháng nghị, nhưng sau đó lại kháng nghị hoặc kháng nghị nhưng sau đó lại phải rút kháng nghị.
3.6. Chủ động và phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền cho nhân dân, đương sự về Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho hoạt động hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đạt hiệu quả cao từ đó góp phần làm giảm áp lực công việc cho các Tòa án.
3.7. Tiếp tục triển khai thi hành nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 33/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về tổ chức phiên tòa trực tuyến, góp phần giảm thiểu thời gian, tiết kiệm chi phí cho xã hội và người dân.
3.8. Thực hiện nghiêm túc việc công khai bản án, quyết định của Tòa án, bảo đảm các bản án, quyết định thuộc trường hợp phải công bố đều phải được đăng tải đúng thời hạn trên Cổng Thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao.
3.9. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các cơ quan tiến hành tố tụng cùng cấp, cơ quan tổ chức hữu quan, cơ quan bổ trợ tư pháp trong quá trình giải quyết các vụ án, vụ việc. Quan tâm giải quyết, khắc phục kịp thời những sai sót, vi phạm đã được Viện kiểm sát kiến nghị và đề ra các biện pháp, giải pháp phòng ngừa các thiếu sót, vi phạm.
4. Tích cực tham gia xây dựng thể chế, tăng cường công tác xây dựng và đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật. Khẩn trương hoàn thành dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật được phân công chủ trì soạn thảo bảo đảm tiến độ, chất lượng; nhất là tiếp thu hoàn thiện dự án Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) để trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp tháng 5/2024 và hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Tư pháp người chưa thành niên theo đúng tiến độ được giao. Tích cực tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản do các cơ quan khác chủ trì soạn thảo. Không để xảy ra tình trạng chậm, nợ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật. Làm tốt công tác tổng kết thực tiễn xét xử, kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyên môn nghiệp vụ; tăng cường phát triển án lệ và nâng cao kỹ năng áp dụng án lệ trong xét xử.
Chủ động xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành, kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) ngay sau khi Luật được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các Đề án về cải cách tư pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ; đồng thời, có kế hoạch để sớm triển khai thực hiện ngay sau khi được phê duyệt.
5. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ. Tiếp tục đổi mới, đa dạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ gắn với tổng kết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn xét xử. Tăng cường hoạt động giải đáp trực tuyến của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Thường xuyên động viên cán bộ, công chức, viên chức tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng đào tạo các chức danh tư pháp trong Tòa án; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho các Hội thẩm nhân dân, Hòa giải viên.
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Học viện Tòa án. Tập trung phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn; lựa chọn các Thẩm phán giỏi, có kỹ năng sư phạm làm giảng viên kiêm nhiệm; thường xuyên cập nhật, chỉnh lý hệ thống giáo trình, các chuyên đề, bài giảng nghiệp vụ... để phục vụ công tác giảng dạy của Học viện Tòa án.
6. Chăm lo công tác xây dựng Đảng; quan tâm làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ có chức danh tư pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Tòa án thanh liêm, chính trực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật và có tấm lòng nhân ái.
6.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Quán triệt thực hiện nghiêm Quy định về xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án và Chỉ thị số 03/2023/CT-TA ngày 12/12/2023 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc tăng cường thực hiện kỷ cương, kỷ luật công vụ gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong các Tòa án nhân dân.
6.2. Sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; rà soát, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện các quy định, quy chế trong công tác tổ chức cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ phù hợp với quy định mới của Đảng, Nhà nước. Thực hiện hiệu quả việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức, người lao động trong Tòa án nhân dân. Làm tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác để bổ sung nguồn nhân lực cho các đơn vị có số lượng công việc nhiều; đồng thời bồi dưỡng, rèn luyện đối với cán bộ thuộc diện quy hoạch các chức vụ lãnh đạo và Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp. Phối hợp với cấp ủy địa phương để chuẩn bị nhân sự của Tòa án giới thiệu bầu tham gia cấp ủy cùng cấp (nhiệm kỳ 2025 - 2030) đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát Thẩm phán; siết chặt kỷ cương, kỷ luật công vụ; thực hiện nghiêm Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán; Quy định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về xử lý trách nhiệm của người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
8. Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu công tác kê khai tài sản trong Tòa án nhân dân. Thực hiện Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động có liên quan.
9. Thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Nghị quyết số 623/NQ-UBTVQH15 ngày 07/10/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 03/2022/CT-CA ngày 6/12/2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Tăng cường trao đổi, hợp tác, tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực tư pháp, thực hiện tốt các dự án hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao vai trò của Tòa án trong việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Việc tổ chức các đoàn công tác đi học tập, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế phải thực chất, hiệu quả, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác. Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ đối ngoại chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
11. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính tư pháp mạnh mẽ. Đẩy mạnh tích hợp, chia sẻ các dịch vụ công trực tuyến của Tòa án nhân dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tiếp tục vận hành hiệu quả Hệ thống quản lý Tòa án, Trợ lý ảo, hệ thống giám sát và điều hành Tòa án nhân dân phục vụ các hoạt động của Tòa án.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và bộ phận một cửa, một cửa liên thông nhằm công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi giải quyết công việc tại Tòa án. Triển khai thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả Thông tư số 01/2022/TT-TANDTC ngày 15/12/2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định việc phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án.
12. Thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, quản lý và sử dụng ngân sách được giao đúng quy định. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân và quyết toán các dự án có sử dụng vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở của các Tòa án đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp nhằm củng cố và hiện đại hóa cơ sở vật chất của Tòa án các cấp; ưu tiên đầu tư cho các Tòa án có trụ sở, cơ sở vật chất xuống cấp, nhiều năm chưa được đầu tư, xây dựng. Bảo đảm điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ công tác hòa giải, đối thoại, xét xử trực tuyến phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị.
13. Đổi mới nội dung, phương thức truyền thông để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, truyền thông; tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội quan tâm để nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn đối với Tòa án. Chủ động thông tin về các chủ trương, chính sách mới của Tòa án; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, khách quan về hoạt động của Tòa án, góp phần định hướng dư luận xã hội và hỗ trợ cho các Tòa án hoạt động hiệu quả. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông tại Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Cổng Thông tin điện tử Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
14. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua “Vì Công lý” và thực hiện phong trào thi đua theo chủ đề xuyên suốt “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư”, với phương châm “Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”. Tổ chức thành công cuộc thi sáng tác các ca khúc về Tòa án nhân dân; tổ chức Hội diễn văn nghệ toàn quốc hướng tới kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống Tòa án nhân dân (13/9/1945-13/9/2025). Thường xuyên lựa chọn, vinh danh Thẩm phán; các gương điển hình tiên tiến để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Tòa án các cấp học tập, noi gương.
Giao các đơn vị chức năng thuộc Tòa án nhân dân tối cao giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác ở từng lĩnh vực phụ trách và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện trong toàn hệ thống Tòa án. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
CHÁNH ÁN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây