20924

Thông tư 23-TC/ST năm 1960 thi hành Nghị định 22-CP về việc trích nộp lãi của hợp tác xã mua bán cơ sở cho ngân sách Nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành

20924
LawNet .vn

Thông tư 23-TC/ST năm 1960 thi hành Nghị định 22-CP về việc trích nộp lãi của hợp tác xã mua bán cơ sở cho ngân sách Nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu: 23-TC/ST Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trịnh Văn Bính
Ngày ban hành: 07/07/1960 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 27/07/1960 Số công báo: 31-31
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 23-TC/ST
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trịnh Văn Bính
Ngày ban hành: 07/07/1960
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 27/07/1960
Số công báo: 31-31
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23-TC/ST

Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 1960 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 22-CP NGÀY 30-06-1960 VỀ VIỆC TRÍCH NỘP LÃI CỦA HỢP TÁC XÃ MUA BÁN CƠ SỞ CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Kính gửi:

Ủy ban hành chính các khu, thành tỉnh,
Các ông Giám đốc và Trưởng ty Tài chính
Chủ nhiệm Phân sở và Chi sở trưởng Thuế vụ

 

Nghị định số 22-CP ngày 30 tháng 06 năm 1960 của hội đồng Chính phủ đã quy định tạm thời việc trích lãi của hợp tác xã ua bán cơ sở nộp cho ngân sách Nhà nước.

Dưới đây Bộ Tài chính giải thích và quy định những điểm cụ thể về việc thi hành Nghị định này.

1. Từ tháng 01-1958 trở đi, các hợp tác xã mua bán cơ sở nộp 50% số lãi cho ngân sách Nhà nước; riêng các hợp tác xã mua bán cơ sở miền núi nộp 35% số lãi (để chiếu cố những khó khăn trong việc kinh doanh ở miền núi).

Những hợp tác xã mua bán cơ sở miền núi là những hợp tác xã mua bán cơ sở ở các khu tự trị và ở những nơi được quy định nộp thuế nông nghiệp theo chế độ thuế nông nghiệp miền núi.

2. Về hai năm 1956, 1957 số phải nộp là phần lãi kinh doanh mà các hợp tác xã mua bán cơ sở đã tập trung lên Ban vận động hợp tác xã mua bán toàn quốc. Theo báo cáo của Ban này, các hợp tác xã mua bán cơ sở đã trích nộp lên Ban 40% số lãi về hai năm 1956-1957. Ban sẽ xác định số trích nộp của từng cơ sở rồi nộp số lãi đó vào công quỹ.

3. Để chiếu cố những hợp tác xã cơ sở mới thành lập, Hội đồng Chính phủ đã quy định miễn việc trích nộp lãi trong năm hoạt động đầu. Thời hạn miễn này, tính đủ 12 tháng, kể từ tháng bắt đầu kinh doanh. Số tiền được Nhà nước miễn, hợp tác xã dùng để tăng cường vốn xây dựng cơ bản của hợp tác xã.

4. Số lãi dùng làm cơ sở để tính khoản trích nộp gồm tất cả các khoản lãi của hợp tác xã mua bán cơ sở: lãi do hợp tác xã tự kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, sản xuất; lãi do hoạt động ủy thác thu mua và bán hàng; lãi do bán phế phẩm, phế liệu; lãi bán hàng đôi kho, bán vật liệu rẻ tiền, mau hỏng, v.v...

5. Các cơ quan Tài chính, Thuế vụ địa phương phụ trách thu cho ngân sách Nhà nước. Cách thu như sau:

Cứ 10 ngày đầu mỗi tháng, hợp tác xã mua bán cơ sở sẽ căn cứ vào lãi kế hoạch của tháng trước mà trích nộp lãi cho cơ quan thuế ở địa phương; sau mỗi quý và hết năm cơ quan thuế sẽ dựa vào các bảng quyết toán lỗ lãi của hợp tác xã mua bán cơ sở để kiểm tra và điều chỉnh việc thu lãi.

Trường hợp quá hạn chưa nộp lãi, cơ quan thuế ở địa phương sẽ yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản hợp tác xã gửi ở Ngân hàng Nhà nước để nộp lãi vào công quỹ.

6. Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban hành chính địa phương, các cơ quan tài chính và thuế vụ địa phương có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Ban vận động hợp tác xã mua bán tỉnh, tăng cường công tác quản lý đối với hợp tác xã mua bán cơ sở, thường xuyên kiểm tra tài vụ, đôn đốc giúp đỡ hợp tác xã mua bán cơ sở nộp lãi cũng như nộp các loại thuế khác đầy đủ kịp thời theo đúng thể lệ của Nhà nước.

Trước mắt, cần đảm bảo hoàn thành tốt việc trích nộp lãi của các năm 1958, 1959 và 6 tháng đầu năm 1960 trong tháng 07-1960.

Ủy ban hành chính các cấp cần lãnh đạo chặt chẽ, phối hợp các cơ quan có liên quan, để việc trích nộp lãi của hợp tác xã mua bán cơ sở tiến hành có kết quả tốt. Cần chú trọng giải thích ý nghĩa mục đích của việc trích nộp lãi này là:

1. Kịp thời huy động một phần lãi kinh doanh của hợp tác xã mua bán cơ sở, phục vụ cho nhu cầu kiến thiết chung. Nhà nước huy động, như vậy là hợp lý vì:

- 80, 90% vốn kinh doanh của hợp tác xã mua bán cơ sở là vốn của Nhà nước (cấp hay cho vay); ngoài ra các hợp tác xã mua bán lại được Nhà nước chiếu cố về nhiều mặt khác.

- Nguồn thu nhập về lãi của hợp tác xã mua bán cũng là do sự mua bán của toàn dân và do chính sách giá cả của Nhà nước, không phải do bản thân hợp tác xã sáng tạo ra được, nếu để hợp tác xã mua bán hưởng thụ cả thì không hợp lý.

- Mậu dịch quốc doanh phải nộp lãi cho Nhà nước, các hợp tác xã mua bán cũng phải đóng góp cho Nhà nước.

2. Góp phần đẩy mạnh việc quản lý kinh doanh của hợp tác xã mua bán cơ sở theo chế độ hạch toán kinh tế. Cấp lãnh đạo ở địa phương cần quan tâm đặc biệt giúp đỡ các hợp tác xã mua bán cơ sở không ngừng cải tiến quản lý kinh doanh, nhằm phục vụ tốt yêu cầu cung cấp hàng hóa cho nông dân, cũng như yêu cầu thu mua nông phẩm cho Nhà nước, đồng thời chú ý hướng dẫn các hợp tác xã mua bán cơ sở sử dụng hợp lý số lãi còn lại sau khi trích nộp lãi cho ngân sách Nhà nước.

Các Ban quản lý hợp tác xã mua bán cơ sở cần nhận rõ mục đích ý nghĩa đó, để giải thích cho xã viên hiểu rõ và làm tốt nhiệm vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. 

 

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Trịnh Văn Bính

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác