546974

Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH quy định về Hội thi thiết bị đào tạo tự làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

546974
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH quy định về Hội thi thiết bị đào tạo tự làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu: 22/2022/TT-BLĐTBXH Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Lê Tấn Dũng
Ngày ban hành: 31/10/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 22/2022/TT-BLĐTBXH
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký: Lê Tấn Dũng
Ngày ban hành: 31/10/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2022/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2022

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ HỘI THI THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỰ LÀM

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về Hội thi thiết bị đào tạo tự làm.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về mục đích, yêu cầu, thẩm quyền tổ chức, đối tượng tham gia, khen thưởng, Ban tổ chức, Hội đồng giám khảo và công tác tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm (sau đây gọi là Hội thi).

2. Thông tư này áp dụng đối với Hội thi các cấp; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp); tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm trong các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; các thiết bị đào tạo tự làm nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu của Hội thi

1. Mục đích Hội thi

a) Khai thác tiềm năng trí tuệ, sức sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, học sinh, sinh viên, học viên và cán bộ quản lý tại các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong việc tự làm thiết bị đào tạo nhằm phục vụ công tác đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Trao đổi, học hỏi lẫn nhau giữa các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp về kinh nghiệm sáng chế, cải tiến thiết bị đào tạo;

c) Lựa chọn các thiết bị đào tạo tự làm có chất lượng, hiệu quả trong đào tạo để áp dụng rộng rãi trong các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp;

d) Tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; thu hút sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

2. Yêu cầu của Hội thi

a) Dựa trên sự tự nguyện của cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm; không tạo áp lực đối với cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tác giả, nhóm tác giả;

b) Thu hút được đông đảo các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia;

c) Bảo đảm an toàn, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Hội thi các cấp, thẩm quyền tổ chức Hội thi

1. Hội thi các cấp gồm: Hội thi cấp cơ sở; Hội thi cấp tỉnh; Hội thi toàn quốc.

2. Thẩm quyền tổ chức Hội thi

a) Hội thi cấp cơ sở do các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức định kỳ hằng năm;

b) Hội thi cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tổ chức định kỳ ba năm một lần;

c) Hội thi toàn quốc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) tổ chức định kỳ ba năm một lần;

d) Trường hợp cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) không tổ chức thi thì tổ chức xét chọn thiết bị tham gia dự thi các cấp. Quy trình tổ chức xét chọn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức Hội thi ở từng cấp quyết định.

Điều 4. Đối tượng tham gia Hội thi các cấp

1. Đối tượng tham gia Hội thi cấp cơ sở là tác giả, nhóm tác giả thuộc cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thiết bị đào tạo tự làm đăng ký tham dự Hội thi cấp cơ sở.

2. Đối tượng tham gia Hội thi cấp tỉnh là tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở hoặc được xét chọn nếu không tổ chức thi và được cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký tham dự hội thi cấp tỉnh.

3. Đối tượng tham gia Hội thi toàn quốc là các tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm đạt giải tại Hội thi cấp tỉnh hoặc được xét chọn nếu không tổ chức thi và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) đăng ký tham dự Hội thi toàn quốc.

Điều 5. Thiết bị tham gia dự thi

1. Thiết bị đào tạo tự làm tham gia dự thi là các mô hình, dụng cụ, bộ phận của thiết bị, thiết bị hoàn chỉnh, phần mềm và các phương tiện kỹ thuật khác được sử dụng trong quá trình đào tạo.

2. Yêu cầu thiết bị đào tạo tự làm tham gia dự thi

a) Là thiết bị do tác giả, nhóm tác giả tại cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự sáng chế, lắp đặt;

b) Thiết bị không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ;

c) Thiết bị thể hiện sự sáng tạo, phù hợp chương trình đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo;

d) Thiết bị đã đạt giải nhất, nhì, ba ở cấp cao hơn thì không được tham gia hội thi ở cấp dưới trong các Hội thi tiếp theo;

đ) Thiết bị đã đạt giải nhất, nhì, ba ở cấp nào thì không được tham gia hội thi cấp tương ứng trong các Hội thi tiếp theo;

e) Trong thời gian diễn ra Hội thi, các thiết bị không được bổ sung, thay đổi, sửa chữa, gia cố lại hoặc tự ý thay đổi vị trí đã được Ban tổ chức bố trí, sắp xếp. Thiết bị tham gia dự thi phải được tác giả hoặc đại diện nhóm tác giả giới thiệu, vận hành theo yêu cầu của Ban tổ chức, Hội đồng giám khảo trong suốt thời gian diễn ra Hội thi.

3. Mỗi thiết bị tham gia dự thi phải có hồ sơ thiết bị kèm theo, hồ sơ thiết bị đảm bảo các thông tin sau:

a) Tên thiết bị;

b) Nhóm ngành, nghề đào tạo;

c) Tác giả hoặc nhóm tác giả;

d) Đơn vị;

đ) Mục đích, ý tưởng thiết kế;

e) Phạm vi áp dụng;

g) Cấu tạo, thông số kỹ thuật;

h) Hướng dẫn sử dụng, khai thác, bảo quản và sửa chữa.

Điều 6: Đơn vị đăng cai tổ chức Hội thi

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) lựa chọn đơn vị đăng cai tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức Hội thi cấp tỉnh.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) lựa chọn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất là đơn vị đăng cai để tổ chức Hội thi toàn quốc.

Điều 7. Thẩm quyền công nhận và khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tham gia Hội thi

1. Người đứng đầu cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở theo quy định.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải; quyết định khen thưởng cho tập thể đạt giải; quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích tại Hội thi cấp tỉnh theo quy định.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải; quyết định khen thưởng cho tập thể đạt giải; quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích tại Hội thi toàn quốc theo quy định.

Chương II

TỔ CHỨC HỘI THI

Điều 8. Ban tổ chức Hội thi

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức Hội thi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này quyết định thành lập Ban tổ chức Hội thi ở cấp tương ứng.

2. Thành phần Ban tổ chức Hội thi gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ban tổ chức Hội thi thành lập các tiểu ban phục vụ Hội thi như Tiểu ban Cơ sở vật chất, Tiểu ban Thư ký tổng hợp, Tiểu ban Giám sát, Tiểu ban Thi đua khen thưởng và các Tiểu ban khác (nếu có). Chức năng, nhiệm vụ và thành phần tiểu ban được quy định tại Quy định tổ chức Hội thi trên cơ sở quy mô Hội thi ở từng cấp.

3. Nhiệm vụ của Ban tổ chức Hội thi:

a) Xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức Hội thi;

b) Ban hành Quy định tổ chức Hội thi;

c) Thành lập Hội đồng giám khảo và các Tiểu ban phục vụ Hội thi;

d) Xây dựng phiếu đánh giá, tiêu chí đánh giá thiết bị tham gia dự thi;

đ) Tổng hợp thiết bị tham gia dự thi, sắp xếp và phân loại thiết bị theo từng tiểu ban;

e) Tổ chức Hội thi và các hoạt động khác (nếu có) theo đúng kế hoạch và đảm bảo các quy định;

g) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định khen thưởng tại Hội thi;

h) Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của cá nhân, tập thể tham gia Hội thi;

i) Tổng kết, đánh giá và công bố kết quả Hội thi.

4. Nhiệm vụ của Trưởng ban tổ chức Hội thi

a) Điều hành toàn bộ các hoạt động của Hội thi;

b) Quyết định thành lập Hội đồng giám khảo và các Tiểu ban phục vụ Hội thi;

c) Quyết định thang điểm đánh giá các nội dung thi, khung điểm đạt giải cho thiết bị tham gia Hội thi.

5. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban tổ chức Hội thi

a) Giúp Trưởng ban tổ chức Hội thi theo nhiệm vụ được phân công;

b) Thay Trưởng ban tổ chức Hội thi giải quyết các công việc khi được Trưởng Ban tổ chức Hội thi phân công.

Điều 9. Hội đồng giám khảo

1. Cơ cấu và thành phần của Hội đồng giám khảo

a) Hội đồng giám khảo gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổ thư ký và các thành viên giám khảo. Thành viên giám khảo là các chuyên gia, nhà giáo có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngành, nghề tham gia chấm thi và hiện đang làm việc trong các lĩnh vực ngành, nghề đó;

b) Các thành viên giám khảo được cơ cấu thành các Tiểu ban giám khảo, căn cứ vào điều kiện thực tế, quy mô của Hội thi, Chủ tịch Hội đồng giám khảo đề xuất danh sách thành viên Tiểu ban giám khảo theo từng ngành, nghề hoặc nhóm ngành, nghề. Tiểu ban giám khảo có 03 (ba) hoặc 05 (năm) thành viên, trong đó có 01 (một) giám khảo là Trưởng tiểu ban.

2. Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo

Hội đồng giám khảo có nhiệm vụ đánh giá khách quan, chính xác các nội dung thiết bị tham gia dự thi.

3. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng giám khảo

a) Chỉ đạo, giám sát, chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá thiết bị tham gia dự thi, kết quả thi và những vấn đề có liên quan;

b) Đề nghị Trưởng ban tổ chức Hội thi quyết định việc điều chuyển, bổ sung giám khảo ở các Tiểu ban giám khảo trong trường hợp cần thiết;

c) Báo cáo công tác đánh giá thiết bị tham gia dự thi cho Trưởng ban tổ chức Hội thi.

4. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng giám khảo

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng giám khảo theo nhiệm vụ được phân công;

b) Thay Chủ tịch Hội đồng giám khảo giải quyết các công việc khi được Chủ tịch Hội đồng giám khảo phân công.

5. Nhiệm vụ của Trưởng Tiểu ban giám khảo:

a) Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá các thiết bị tham gia dự thi và những vấn đề có liên quan của Tiểu ban;

b) Đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng giám khảo điều chỉnh những vấn đề về chuyên môn trong quá trình đánh giá thiết bị tham gia dự thi và giải quyết các vấn đề có liên quan;

c) Thực hiện nhiệm vụ của giám khảo.

6. Nhiệm vụ của giám khảo:

a) Nghiên cứu hồ sơ thiết bị tham gia dự thi;

b) Độc lập trong việc đánh giá, cho điểm và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá của mình.

7. Nhiệm vụ của Tổ thư ký

a) Nhận hồ sơ thiết bị tham gia dự thi; phiếu đánh giá thiết bị từ Ban tổ chức Hội thi và bàn giao cho từng Tiểu ban giám khảo;

b) Nhận kết quả đánh giá thiết bị tham gia dự thi từ Trưởng tiểu ban giám khảo, tổng hợp kết quả đánh giá và bàn giao cho Ban tổ chức Hội thi;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giám khảo phân công.

Điều 10. Thông báo kế hoạch và đăng ký tham gia Hội thi

1. Ban tổ chức Hội thi thông báo kế hoạch tổ chức Hội thi cho đoàn tham gia Hội thi trước ngày tổ chức Hội thi ít nhất 30 ngày đối với Hội thi cấp cơ sở; 60 ngày đối với Hội thi cấp tỉnh; 90 ngày đối với Hội thi toàn quốc.

2. Các đoàn đăng ký tham gia với Ban tổ chức Hội thi theo Quy định tổ chức Hội thi.

Điều 11. Đánh giá thiết bị tham gia dự thi

1. Thiết bị tham gia dự thi được đánh giá và chấm điểm theo thang điểm 100 (một trăm).

2. Trình tự đánh giá thiết bị tham gia dự thi

a) Tác giả hoặc nhóm tác giả trình bày tóm tắt về thiết bị tham gia dự thi;

b) Các thành viên Tiểu ban giám khảo đặt câu hỏi cho tác giả, nhóm tác giả;

c) Tác giả hoặc đại diện nhóm tác giả trả lời câu hỏi của từng thành viên giám khảo;

d) Các thành viên Tiểu ban giám khảo nhận xét, đánh giá thiết bị tham gia dự thi;

đ) Các thành viên Tiểu ban giám khảo chấm điểm độc lập bằng hình thức bỏ phiếu kín, nộp cho Trưởng Tiểu ban giám khảo niêm phong ngay sau khi kết thúc phần thi;

e) Trưởng Tiểu ban giám khảo nộp phiếu đánh giá đã được niêm phong cho Tổ thư ký Hội đồng giám khảo.

3. Tổng hợp kết quả thi

a) Giám khảo chấm điểm (lấy số nguyên) cho từng nội dung chi tiết, của từng tiêu chí đánh giá;

b) Điểm của mỗi giám khảo chấm cho thiết bị là tổng số điểm chấm cho tất cả các nội dung chi tiết theo từng tiêu chí đánh giá;

c) Điểm của thiết bị tham gia dự thi là trung bình cộng điểm số của các giám khảo chấm cho thiết bị và được lấy đến 02 (hai) chữ số thập phân (không làm tròn);

d) Trong một Tiểu ban, nếu điểm của giám khảo chênh lệch vượt trên hoặc dưới 10 (mười) điểm so với điểm trung bình của tất cả các giám khảo trong Tiểu ban thì điểm chấm của giám khảo đó không được tổng hợp vào để tính điểm cho thiết bị. Trong trường hợp này, điểm của thiết bị tham gia dự thi là trung bình cộng điểm của các giám khảo còn lại trong Tiểu ban giám khảo. Trưởng Tiểu ban giám khảo có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng giám khảo các trường hợp trên.

Điều 12. Các hoạt động của Hội thi

Tùy theo điều kiện thực tế của Hội thi các cấp có thể tổ chức các hoạt động như hội thảo chuyên đề về tự chế tạo thiết bị đào tạo; khai thác, sử dụng các thiết bị đào tạo và các nội dung khác liên quan đến thiết bị đào tạo; tổ chức trưng bày, triển lãm các thiết bị đào tạo tự làm và các thiết bị đào tạo của các công ty sản xuất, kinh doanh thiết bị đào tạo; ký kết hợp tác sản xuất, cung cấp thiết bị đào tạo tự làm giữa các doanh nghiệp, cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

Điều 13. Xếp giải và công bố kết quả Hội thi

1. Xếp giải cá nhân và tập thể

a) Đối với giải cho tác giả hoặc nhóm tác giả: Việc xét giải được căn cứ vào điểm thi của các thiết bị và xét theo thứ tự từ cao xuống thấp theo các nhóm ngành, nghề hoặc cho tất cả các ngành, nghề tham gia dự thi. Việc xếp giải cụ thể cho tác giả hoặc nhóm tác giả thực hiện theo Quy định tổ chức Hội thi;

b) Đối với giải tập thể: Căn cứ số lượng giải và thứ tự ưu tiên theo số giải nhất, giải nhì, giải ba, giải khuyến khích đạt được của các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp để xét giải tập thể. Việc xếp giải tập thể được quy định cụ thể trong Quy định tổ chức Hội thi.

2. Công bố kết quả Hội thi

Kết quả xếp giải cá nhân, giải tập thể được công bố tại Lễ bế mạc Hội thi. Tác giả hoặc nhóm tác giả, tập thể đạt giải tại Hội thi được nhận bằng khen, giấy khen, phần thưởng.

Điều 14. Báo cáo kết quả Hội thi

1. Chậm nhất là 30 ngày làm việc sau khi kết thúc Hội thi, cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp gửi báo cáo kết quả Hội thi cấp cơ sở về Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo kết quả Hội thi cấp tỉnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp).

2. Báo cáo kết quả Hội thi gồm các nội dung: Số lượng thiết bị tham gia Hội thi theo các ngành, nghề; danh sách cá nhân, tập thể đạt giải tại Hội thi; đánh giá chung về công tác tổ chức Hội thi, các khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại (nếu có).

Điều 15. Sử dụng kết quả Hội thi

1. Kết quả Hội thi là minh chứng để đánh giá chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với nhà giáo; khen thưởng, trao thưởng cho học sinh, sinh viên, học viên theo quy định hiện hành.

2. Khuyến khích tác giả, nhóm tác giả đạt giải tại Hội thi; cơ quan quản lý các cấp tiếp tục nghiên cứu, hỗ trợ nguồn lực phát triển thiết bị đào tạo tự làm để nhân rộng trong các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đăng ký tham gia các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật các cấp; đăng ký sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ cho thiết bị theo quy định hiện hành.

Điều 16. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Các cá nhân, đơn vị tham gia Hội thi được khiếu nại bằng văn bản gửi Ban tổ chức Hội thi về việc tổ chức Hội thi; kết quả đánh giá và xếp giải của cá nhân, tập thể trong thời gian tổ chức Hội thi.

2. Ban tổ chức Hội thi các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Quy trình giải quyết khiếu nại cụ thể được quy định tại Quy định tổ chức Hội thi các cấp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị đăng cai tổ chức Hội thi

1. Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực để đảm bảo các điều kiện tổ chức Hội thi.

2. Phối hợp với Ban tổ chức Hội thi các cấp tổ chức Lễ khai mạc, Lễ bế mạc.

3. Chuẩn bị mặt bằng lắp đặt thiết bị tham gia dự thi.

4. Phối hợp cơ quan chức năng đảm bảo phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự và giao thông chung cho Hội thi; bố trí nhân lực thường trực y tế tại địa điểm thi.

5. Hỗ trợ, hướng dẫn các đoàn có thiết bị tham dự Hội thi.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan đơn vị tổ chức Hội thi các cấp

1. Tổ chức Hội thi các cấp và thực hiện các trách nhiệm theo thẩm quyền được quy định tại Thông tư này.

2. Xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức Hội thi và bố trí nguồn lực để đảm bảo các điều kiện tổ chức Hội thi.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH: Lãnh đạo Bộ, Vụ PC, Vụ TCCB, Vụ KHTC, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TCGDNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Tấn Dũng

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản