23039

Thông tư 12-TT/TD/CB năm 1961 sửa đổi về biện pháp cho vay trong định mức tiêu chuẩn vốn lưu động đối với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Ngân Hàng Nhà Nước ban hành.

23039
LawNet .vn

Thông tư 12-TT/TD/CB năm 1961 sửa đổi về biện pháp cho vay trong định mức tiêu chuẩn vốn lưu động đối với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Ngân Hàng Nhà Nước ban hành.

Số hiệu: 12-TT/TD/CB Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Tạ Hoàng Cơ
Ngày ban hành: 20/12/1961 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 31/12/1961 Số công báo: 51-51
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 12-TT/TD/CB
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Tạ Hoàng Cơ
Ngày ban hành: 20/12/1961
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 31/12/1961
Số công báo: 51-51
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12-TT/TD/CB

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 1961 

 

THÔNG TƯ

BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM VỀ BIỆN PHÁP CHO VAY TRONG ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH

Để thi hành Quyết định số 054/TTg ngày 19-2-1959 của Thủ tướng Chính phủ ngày 26-2-1959. Ông Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra Nghị định số 31/VP/Ngđ ban hành biện pháp tạm thời cho vay trong định mức vốn lưu động đối với các xí nghiệp quốc doanh. Từ đó đến nay việc thực hiện loại cho vay này đã có tác dụng tiết kiệm vốn cho Nhà nước, tăng tốc độ luân chuyển vốn, tạo điều kiện cần thiết để Ngân hàng Nhà nước đặt quan hệ tín dụng thường xuyên với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh và thông qua công tác cho vay, Ngân hàng Nhà nước đã cùng với các cơ quan lãnh đạo xí nghiệp, các cơ quan Tài chính bước đầu thi hành việc kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động kinh tế của các xí nghiệp, giúp các xí nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch Nhà nước về mọi mặt.

Để giúp đỡ các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh chấp hành chính sách tài chính, tiền tệ và tín dụng được tốt, đồng thời đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngắn hạn, Ngân hàng Nhà nước ra thông tư này để bổ sung biện pháp cho vay trong định mức tiêu chuẩn vốn lưu động đối với các xí nghiệp quốc doanh.

Nội dung gồm có 4 phần:

1. Cách cho vay.

2. Cách thu nợ.

3. Cách kiểm tra và biện pháp xử lý.

4. Thủ tục giấy tờ.

I. CÁCH CHO VAY

Căn cứ tinh thần Quyết định số 054/TTg, ngày 19-2-1959 của Thủ tướng Chính phủ là: sau khi kế hoạch thu chi tài vụ của xí nghiệp công nghiệp quốc doanh được xét duyệt, ngân sách Nhà nước chỉ cấp thẳng cho xí nghiệp công nghiệp quốc doanh tối đa 70% vốn lưu động định mức, số còn lại sẽ do Bộ Tài chính hay Bộ chủ quản xí nghiệp chuyển sang Ngân hàng để cho vay và ghi vào tài khoản “Vốn do tài chính chuyển sang để cho vay trong định mức”.

Việc cho vay trong định mức vốn lưu động đối với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh tiến hành theo tài khoản cho vay đặc biệt và trong phạm vi mức cho vay đã quy định. Từ tài khoản này, Ngân hàng cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh vay để:

1. Trả các giấy tờ thanh toán về vật tư đã được xí nghiệp chấp nhận.

2. Hoàn lại số tiền mà xí nghiệp đã mua vật tư bằng tín dụng thu hay tài khoản đặc biệt.

3. Hoàn lại những phương tiện mà xí nghiệp đã trả từ tài khoản thanh toán của xí nghiệp để dự trữ vật tư trong định mức, nghĩa là xí nghiệp đã dùng các khoản tiền khác trong tài khoản tiền gửi, như lợi nhuận hay khấu hao để thanh toán hóa đơn mua hàng, nay cần hoàn lại để nộp cho Nhà nước, Ngân hàng có thể cho vay nếu xí nghiệp có xuất trình chứng từ hóa đơn thuộc vật tư trong tháng đó.

4. Trả các khoản chi phí sản xuất khác theo bảng kê vật tư dự trữ thực tế của xí nghiệp về sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm.

5. Trả bằng tiền mặt nguyên vật liệu thu mua trực tiếp với nông dân cá thể.

II. CÁCH THU NỢ

Ngân hàng cho các xí nghiệp vay trong định mức vốn lưu động là tham gia vào phần góp vốn lưu động cần thiết trong luân chuyển thường xuyên của xí nghiệp, do đó không thể ấn định được mức độ thu nợ cụ thể cho một thời hạn cụ thể như các loại cho vay khác của Ngân hàng. Xí nghiệp chỉ có thể trả nợ về loại cho vay này sau khi tiêu thụ sản phẩm đã có thu tiền.

Vì vậy, cách thu nợ loại cho vay trong định mức quy định như sau:

- Mỗi lần xí nghiệp thu tiền bán hàng hay được vay giấy tờ thanh toán trên đường đi về chuyển cho sản phẩm (tiêu thụ). Ngân hàng sẽ trích từ tài khoản thanh toán để thu nợ một phần số tiền bán hàng tính theo giá thành kế hoạch công xưởng, ngang với mức tỷ lệ tham gia cho vay trong định mức tiêu chuẩn kế hoạch của thành phẩm.

- Ngoài ra, nếu trên tài khoản thanh toán còn có tiền mà xí nghiệp chưa sử dụng, muốn trả bớt nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ thu theo đề nghị của xí nghiệp.

- Việc thu nợ cho vay trong định mức tiêu chuẩn sẽ tiến hành theo quy định của chế độ trật tự thanh toán.

III. KIỂM TRA ĐẢM BẢO VÀ CÁCH XỬ LÝ

Nguyên tắc vốn cho vay của Ngân hàng phải có vật tư đảm bảo, phải được quán triệt thi hành đối với mọi hình thức cho vay.

Việc cho vay trong định mức đối với các xí nghiệp phải hạn chế trong phạm vi mức kế hoạch đã được duyệt y, mức bao nhiêu thì cho vay bấy nhiêu, quy định sử dụng vốn vào việc gì thì làm việc ấy. Do đó nguyên tắc chung là xí nghiệp không được dùng vốn vay dự trữ vật tư trong định mức của (nhóm) vật tư (yếu tố) này để dự trữ vật tư trên định mức của nhóm vật tư khác. Nhóm (yếu tố) vật tư nói ở đây quy định các khoản trong bảng cân đối như sau:

1. Nguyên vật liệu chính.

2. Vật liệu phụ.

3. Nhiên liệu.

4. Bao bì đóng gói.

5. Phụ tùng thay thế sửa chữa.

6. Vật rẻ tiền mau hỏng.

7. Sản phẩm đang chế tạo và bán thành phẩm tự chế.

8. Phí tổn đợi phân bố.

9. Thành phẩm.

10. Hàng hóa mua ngoài.

Tuy nhiên, do tính chất riêng biệt của loại cho vay định mức vốn lưu động để phục vụ kịp thời cho xí nghiệp, khi cho vay chỉ lấy mức tham gia của Ngân hàng trong toàn bộ số vốn định mức của xí nghiệp để khống chế số dư nợ, nhưng sau khi cho vay phải kiểm tra số vật tư làm đảm bảo cho vay theo từng nhóm vật tư như đã nói ở trên.

Để tiến hành việc kiểm tra, mỗi tháng một lần, xí nghiệp phải gửi cho Ngân hàng bảng kê dự trữ vật tư thực tế của xí nghiệp trong tháng trước. Căn cứ vào bảng này, Ngân hàng lên bảng tính toán kiểm tra, lấy số dư nợ vay trong định mức, cuối tháng đối chiếu với số dư vật tư dự trữ thực tế đảm bảo cho loại vay trong định mức xem thừa hay thiếu mà có biện pháp xử lý:

- Nếu đảm bảo thừa thì có thể cho vay thêm theo yêu cầu của xí nghiệp.

- Nếu đảm bảo thiếu, Ngân hàng thu hồi nợ trong định mức đã cho vay qua hoặc chuyển nợ quá hạn nếu tài khoản thanh toán không có đủ tiền, hoặc cho vay dự trữ vật tư trên định mức theo thể lệ hiện hành.

IV. THỦ TỤC GIẤY TỜ

Hàng tháng, khi bộ phận kế toán tài vụ của xí nghiệp đã tập trung được số liệu phần tài sản định mức thực tế để chuẩn bị lên bảng tổng kết tài sản thì đồng thời cung cấp số liệu ấy cho Ngân hàng làm bảng tính toán kiểm tra đảm bảo mà không cân đối xí nghiệp làm xong báo cáo kế toán.

Xí nghiệp vay tiền phải làm đơn xin vay lần đầu căn cứ vào thông báo chỉ tiêu của Ngân hàng. Còn mỗi lần vay sau, xí nghiệp chỉ cần xuất trình hóa đơn, giấy đòi nợ hay bảng kê vật tư, và làm giấy chuyển tiền (để trả cho người bán hàng) hay giấy nhận bằng tiền mặt.

Lãi suất trả cho Ngân hàng của loại cho vay trong định mức ấn định 0,2% một tháng.

Các Chi nhánh, Chi điếm Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ chỉ thị hướng dẫn cụ thể kèm theo thông tư này để thi hành được tốt.

 

Q. TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM





Tạ Hoàng Cơ

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác