Thông tư 08/2006/TT-BLĐTBXH thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp lương đối với công nhân, nhân viên, viên chức xây dựng công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
Thông tư 08/2006/TT-BLĐTBXH thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp lương đối với công nhân, nhân viên, viên chức xây dựng công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
Số hiệu: | 08/2006/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội | Người ký: | Lê Duy Đồng |
Ngày ban hành: | 27/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 21/08/2006 | Số công báo: | 63-64 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 08/2006/TT-BLĐTBXH |
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Lê Duy Đồng |
Ngày ban hành: | 27/07/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 21/08/2006 |
Số công báo: | 63-64 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08 /2006/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2006 |
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước và văn bản số 3656/VPCP-VX ngày12 tháng 7 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp đối với công nhân, nhân viên, viên chức xây dựng công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG .
1/ Phạm vi áp dụng là công nhân, nhân viên, viên chức trực tiếp tham gia xây dựng công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 thuộc tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắc Nông.
2/ Đối tượng áp dụng:
a) Công nhân, nhân viên, viên chức trực tiếp tham gia xây dựng công trình;
b) Công nhân, nhân viên, viên chức thuộc Ban quản lý dự án trực tiếp tham gia xây dựng công trình;
c) Công nhân, nhân viên, viên chức tư vấn, thiết kế làm việc tại công trình;
d) Công nhân, nhân viên, viên chức trực tiếp tham gia khảo sát để phục vụ thực hiện thiết kế kỹ thuật công trình.
Các đối tượng tại điểm c, d nêu trên không áp dụng đối với những người hưởng các chế độ phụ cấp thu hút và phụ cấp độc hại, nguy hiểm đã được thoả thuận tại văn bản số 2807/LĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về chế độ phụ cấp đối với công nhân viên khảo sát các công trình điện.
1/ Chế độ tiền lương và phụ cấp lương:
a) Lương tối thiểu:
- Thời gian trước ngày 01 tháng 10 năm 2005, áp dụng mức lương tối thiểu chung 290.000 đồng/tháng quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày14 tháng 12 năm 2004.
- Từ ngày 01/10/2005 trở về sau, áp dụng mức lương tối thiểu 350.000 đồng/ tháng quy định tại Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày15 tháng 9 năm 2005.
b) Lương cấp bậc công việc:
- Cấp bậc công việc: xác định theo từng công việc cụ thể theo định mức dự toán xây dựng cơ bản của Bộ Xây dựng ban hành;
- Lương cấp bậc công việc: được tính theo hệ số lương tương ứng cấp bậc công việc của từng công việc cụ thể theo định mức dự toán nêu trên.
c) Chế độ phụ cấp lương:
- Phụ cấp khu vực, công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng nằm trên địa bàn (huyện, xã) nào thì được tính mức phụ cấp khu vực quy định cho địa bàn đó;
- Phụ cấp thu hút, áp dụng mức 30% lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn, nghiệp vụ;
- Phụ cấp lưu động, áp dụng mức 0,4 tính trên mức lương tối thiểu chung.
d) Lương cấp bậc công việc và các khoản phụ cấp lương tại điểm b, c nêu trên được tính như sau:
- Đối với khối lượng xây lắp đã thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 kể cả tiền lương, phụ cấp lương của công nhân, nhân viên, viên chức khảo sát, thiết kế, tư vấn áp dụng theo thang lương A6, nhóm IV ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993, các chế độ phụ cấp lương theo Thông tư số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18 tháng 01 năm 2001 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực; Thông tư số 16/ LĐTBXH-TT và số 19/LĐTBXH-TT ngày 02 tháng 6 năm 1993 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút và phụ cấp lưu động.
- Đối với khối lượng xây lắp thực hiện từ ngày 01tháng10 năm 2004 trở về sau kể cả tiền lương, phụ cấp lương của công nhân, nhân viên, viên chức khảo sát, thiết kế, tư vấn áp dụng theo thang lương A.1.8, nhóm III ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng12 năm 2004; các chế độ phụ cấp lương theo Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC và số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 5 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực; Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động trong công ty nhà nước.
2/ Hệ số không ổn định sản xuất, áp dụng mức 15% lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Chế độ quy định tại điểm 1, điểm 2 và điểm 3, mục II Thông tư này, áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức trực tiếp xây lắp được tính vào chi phí nhân công trong dự toán xây lắp. Đối với công nhân, nhân viên, viên chức thuộc Ban quản lý dự án được tính vào chi phí của Ban quản lý dự án.
b) Chế độ quy định tại điểm 1, điểm 2, mục II, Thông tư này áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức khảo sát, thiết kế, tư vấn trực tiếp làm việc tại công trình được tính vào chi phí nhân công trong dự toán chi phí tư vấn thiết kế;
c) Chi phí bữa ăn giữa ca được tính vào dự toán công trình nhưng không nằm trong chi phí nhân công;
d) Nguồn kinh phí tăng thêm để thực hiện các chế độ quy định tại mục II Thông tư này được lấy từ nguồn kinh phí dự phòng của công trình.
2/ Trách nhiệm của Tổng công ty Điện lực Việt Nam (chủ đầu tư)
a) Căn cứ vào khối lượng xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc yêu cầu công việc cần thực hiện của công trình, các chế độ áp dụng quy định tại mục II, Thông tư này và Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình để tính chi phí nhân công trong dự toán công trình.
b) Căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện đã được nghiệm thu và đơn giá tiền lương, bữa ăn giữa ca tính trong dự toán để tạm ứng và thanh toán cho đơn vị thi công công trình.
3/ Các đơn vị thi công công, căn cứ khối lượng công việc hoàn thành, đơn giá tiền lương và bữa ăn giữa ca tính trong dự toán công trình đã được chủ đầu tư tạm ứng hoặc thanh toán, tổ chức chi trả đúng, đủ cho người lao động gắn với năng suất lao động, khối lượng, chất lượng công việc và tiến độ công trình.
4/ Bộ Công nghiệp kiểm tra chủ đầu tư tính các chế độ được áp dụng theo quy định tai mục II Thông tư này vào đơn giá, dự toán công trình.
5/ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng kiểm tra các đơn vị thi công công trình thực hiện các chế độ quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ khi khởi công công trình cho đến khi kết thúc công trình, riêng chế độ ăn giữa ca được thực hiện từ ngày 12 tháng 7 năm 2006 cho đến khi kết thúc công trình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT/ BỘ TRƯỞNG |
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2006
V/v chế độ đối với CNVC công trình thuỷ điện Đồng Nai 4.
Công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 khởi công xây dựng cùng với 5 công trình thuỷ điện (Buôn kuốp, A. Vương, Pleikrông, Sơn La, Bản Lả) nhưng về chế độ ăn ca tại văn bản số 3656/VPCP-VX ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ chỉ được hưởng từ ngày 12 tháng 7 năm 2006 còn 5 công trình trên lai được hưởng từ ngày khởi công.
Để hướng dẫn thực hiện Vụ Tiền lương - Tiền công đưa ra 2 phương án
Phương án 1: Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2005/TT-BLĐTBXH với các nội dung chính như sau:
- Bổ sung thêm “công trình thuỷ điện Đồng Nai 4” vào điểm 1, mục I (phạm vi áp dụng) của Thông tư số 28/2005/TT-BLĐTBXH nêu trên;
- Bổ sung thêm vào cuối điểm 3, mục II (chế độ ăn giữa ca) của của Thông tư số 28/2005/TT-BLĐTBXH như sau “ Riêng đối với công trình thuỷ điện Đồng Nai 4, chế độ ăn giữa ca được áp dụng kể từ ngày 12/7/2006 .”
Phương án này có yêu điểm bảo đảm tính pháp lý về văn bản, ngắn gọn nhưng có nhược điểm về thời gian thực hiện ăn ca của công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 được hưởng từ ngày 12/7/2006 còn đối với 5 công trình thuỷ điện (Buôn kuốp, A. Vương, Pleikrông, Sơn La, Bản Lả) chế độ ăn ca được hưởng từ ngày khởi công công sẽ có sự xuy bì về tính công bằng đối với người lao động.
Phương án 2: Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công nhân viên chức trực tiếp xây dựng công trình thuỷ điện Đồng Nai 4.
Phương án này có yêu điểm bảo đảm tính pháp lý về văn bản, chặt chẽ, dễ thực hiện nhưng có nhược điểm dài.
Trong 2 phương án nêu trên Vụ Tiền lương-Tiền công chọn phương án 2.
Trình Anh xem xét, quyết định./.
Vụ Tiền lương - Tiền công.
BỘ LAO ĐỘNG - THƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số /LĐTBXH-TL
|
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2003
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 28/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 04 THÁNG 05 NĂM 2005 CỦA BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC XÂY DỰNG 05 CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN.
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3656/VPCP-VX ngày12 tháng 7 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, công nhân, viên chức trực tiếp xây dựng công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 , Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung Thông tư số 28/2005/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 05 năm 2005 như sau:
1/ Bổ sung tiết h điểm 1, mục I như sau:
“ h) Công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 thuộc xã Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng và xã Quảng Khê, huyện Đắc Nông, tỉnh Đắc Nông”.
2/ Bổ sung vào cuối điểm 3, mục II như sau:
“ Riêng đối với công trình thuỷ điện Đồng Nai 4, chế độ ăn giữa ca được áp dụng kể từ ngày 12/7/2006.”
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ và doanh nghiệp phản ảnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết ./.
Nơi nhận: |
KT/ BỘ TRƯỞNG |
BỘ LAO ĐỘNG - THƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số /LĐTBXH-TL
|
Hà Nội, ngày tháng8 năm 2003
|
Kính gửi: Bộ Tài Chính
Trả lời công văn số 2209/BXD-TCCB ngày 26/12/2003 của Bộ Xây dựng về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội có ý kiến nh sau:
1/ Thoả thuận áp dụng một số chế độ đối với công nhân, viên chức trực tiếp tham gia thi công hầm Đèo Ngang nh chế độ đối với ngời lao động thi công hầm đờng bộ Hải Vân, cụ thể nh sau:
a) Vận dụng thang lơng A5- Khai thác mỏ hầm lò ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và mức lơng tối thiểu qui định tại Thông t số 04/2003/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2003 của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội để tính đơn giá tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng đối với công nhân, viên chức thi công công trình. Khi Nhà nớc điều chỉnh mức lơng tối thiểu chung thì đơn giá tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng đợc điều chỉnh theo.
b) Áp dụng các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp lu động: 0,4 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: 0,4 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp thu hút: 50% lơng cấp bậc, chức vụ, lơng chuyên môn, nghiệp vụ;
Các khoản phụ cấp nêu trên đợc tính theo qui định tại các Thông t của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội số 19/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lu động; số 16/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút và số 23/LĐTBXH -TT ngày 7/7/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
c) Áp dụng hệ số không ổn định sản xuất: mức 15% lơng cấp bậc, chức vụ, lơng chuyên môn, nghiệp vụ;
2/ Thoả thuận trên đợc áp dụng từ ngày 01/11/2003 cho đến khi kết thúc công trình. Đối với khối lợng công trình xây dựng đã hoàn thành nhng mới nghiệm thu, cha đợc thanh toán thì cũng đợc tính theo chế độ này.
Đề nghị Bộ xây dựng có văn bản hớng dẫn cụ thể việc thực hiện gắn với các chế độ quy định với khối lợng, chất lợng công việc đợc hoàn thành, đồng thời gửi văn bản về Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội để theo dõi./.
Nơi nhận: |
KT/ BỘ TRƯỞNG |
BỘ LAO ĐỘNG - THƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số /LĐTBXH-TL
|
Hà Nội, ngày tháng8 năm 2003
|
Kính gửi: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Trả lời công văn số 2209/BXD-TCCB ngày 26/12/2003 của Bộ Xây dựng về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội có ý kiến nh sau:
1/ Thoả thuận áp dụng một số chế độ đối với công nhân, viên chức trực tiếp tham gia thi công hầm Đèo Ngang nh chế độ đối với ngời lao động thi công hầm đờng bộ Hải Vân, cụ thể nh sau:
a) Vận dụng thang lơng A5- Khai thác mỏ hầm lò ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và mức lơng tối thiểu qui định tại Thông t số 04/2003/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2003 của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội để tính đơn giá tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng đối với công nhân, viên chức thi công công trình. Khi Nhà nớc điều chỉnh mức lơng tối thiểu chung thì đơn giá tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng đợc điều chỉnh theo.
b) Áp dụng các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp lu động: 0,4 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: 0,4 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp thu hút: 50% lơng cấp bậc, chức vụ, lơng chuyên môn, nghiệp vụ;
Các khoản phụ cấp nêu trên đợc tính theo qui định tại các Thông t của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội số 19/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lu động; số 16/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút và số 23/LĐTBXH -TT ngày 7/7/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
c) Áp dụng hệ số không ổn định sản xuất: mức 15% lơng cấp bậc, chức vụ, lơng chuyên môn, nghiệp vụ;
2/ Thoả thuận trên đợc áp dụng từ ngày 01/11/2003 cho đến khi kết thúc công trình. Đối với khối lợng công trình xây dựng đã hoàn thành nhng mới nghiệm thu, cha đợc thanh toán thì cũng đợc tính theo chế độ này.
Đề nghị Bộ xây dựng có văn bản hớng dẫn cụ thể việc thực hiện gắn với các chế độ quy định với khối lợng, chất lợng công việc đợc hoàn thành, đồng thời gửi văn bản về Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội để theo dõi./.
Nơi nhận: |
KT/ BỘ TRỞNG |
Vụ Tiền lơng - Tiền công Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2004
V/v chế độ tiền lơng và phụ cấp đối với công nhân, viên chức
tham gia thi công công trình Hồ chứa nớc Định Bình tỉnh Bình Định.
Ngày 10/8/2004, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có công văn số 1831/BNN-TCCB đề nghị Bộ ta giải quyết chế độ tiền lơng và phụ cấp đối với công nhân, viên chức thi công công trình Hồ chứa nớc Định Bình tỉnh Bình Định. Sau khi nghiên cứu, Vụ Tiền lơng - Tiền công trình Anh nh sau:
1/ ĐỀ NGHỊ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN:
Chính phủ đã có Quyết định số 349/QĐ - TTg ngày 7/04/2004 về việc xây dựng công trình Hồ chứa nớc Định Bình tỉnh Bình Định và giao cho Công ty 47 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là tổng thầu xây dựng.
Công trình Hồ chứa nớc Định Bình tỉnh Bình Định thuộc miền núi, ít ngời, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, đời sống văn hoá, xã hội, vật chất và tinh thần...vv có nhiều khó khăn.
Để bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động làm việc trong điều kiện khó khăn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Bộ ta xem xét cho áp dụng tiền lơng và các loại phụ cấp theo các mức sau:
a/ Đợc áp dụng mức tiền lơng tối thiểu theo quy định hiện hành;
b/ Đợc áp dụng các khoản phụ cấp theo các mức sau:
- Phụ cấp khu vực 0,3 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp lu động: 0,4 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: 0,2 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp thu hút: 30% lơng cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Phụ cấp không ổn định sản xuất 15% lơng cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Chế độ ăn giữa ca tính theo ngày công chế độ trong tháng, không vợt quá mức tiên lơng tối thiểu theo quy định hiện hành.
2/ Ý KIẾN CỦA VỤ TIỀN LƠNG- TIỀN CÔNG:
a/ Về tiền lơng tối thiểu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị đợc áp dụng mức tiền lơng tối thiểu theo quy định hiện hành, điều này nhằm mục đích bây giờ cũng nh sau cải cách tiền lơng Công ty vẫn áp dụng mức tiền lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định để tính tổng dự toán công trình. Điều này Vụ Tiền lơng- Tiền công thấy hoàn toàn hợp lý.
b/ Về phụ cấp:
- Phụ cấp khu vực mức 0,3; phụ cấp lu động mức 0,4; phụ cấp độc hại, nguy hiểm mức 02 so với mức lơng tối thiểu, Vụ Tiền lơng - Tiền công đồng ý vì đúng với quy định tại các Thông t : số 03/2001/TTLT - BLĐTBXH – BTC - UBDTMN ngày18/01/2001 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực; số 19/LĐTBXH-TT ngày 02/6/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lu động; số 26/LĐTBXH-TT ngày 02/6/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấpthu hút; số 23/LĐTBXH-TT ngày 7/7/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp không ổn định sản xuất 15% lơng cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Riêng về chế độ ăn giữa ca, căn cứ vào quy định tại Thông t số 15/1999/TT- LĐTBXH ngày 22/6/1999 của Bộ Lao động – Thơng binh và Xã hội, Vụ Tiền lơng – Tiền công đề nghị tiền ăn giữa ca tính theo ngày công thực tế thực hiện trong tháng, không tính theo ngày công chế độ nh Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị. Mức 5.000đồng/ngời/ngày và trong tổng dự toán công trình. Trờng hợp công trình nêu trên tiết kiệm đợc chi phí trong quá trình thi công thì đợc phép dùng nguồn chi phí tiết kiệm đợc để tăng mức ăn giữa ca cao hơn mức quy định nêu trên.
Để ổn định và động viên công nhân viên trên công trình hăng hái làm việc, tăng năng suất lao động, Vụ Tiền lơng – Tiền công thấy Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị áp dụng chế độ tiền lơng và phụ cấp nh trên là phù hợp.
Vụ Tiền lơng - Tiền công dự thảo công văn lấy ý kiến Bộ Tài chính và trả lời Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông, trình Thứ trởng xem xét, quyết định./.
Vụ Tiền lơng - Tiền công
BỘ LAO ĐỘNG - THƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số /LĐTBXH-TL |
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2003
|
Kính gửi: Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Trả lời công văn số 3481/BNN-TCCB ngày 29/10/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ghi tại trích yếu, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 12792/TC-PC ngày 04/12/2003, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội có ý kiến nh sau:
1/ Thoả thuận áp dụng một số chế độ đối với công nhân, viên chức trực tiếp tham gia xây dựng Hồ chứa nớc Cửa Đạt (kể cả Ban quản lý công trình nếu có điều kiện tơng tự và thực tế làm việc tại công trình):
a) Áp dụng thang lơng A6, nhóm III - Xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và mức lơng tối thiểu qui định tại Thông t số 04/2003/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2003 của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội để tính đơn giá tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng đối với công nhân, viên chức thi công công trình. Khi Nhà nớc điều chỉnh mức lơng tối thiểu chung thì đơn giá tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng đợc điều chỉnh theo.
b) Áp dụng các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp khu vực: 0,4 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp lu động: 0,4 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: 0,2 so với mức lơng tối thiểu;
- Phụ cấp thu hút: 30% lơng cấp bậc, chức vụ, lơng chuyên môn, nghiệp vụ;
Các khoản phụ cấp nêu trên đợc tính theo qui định tại các Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18/01/2001 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực và các Thông t của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội số 19/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lu động; số 16/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút và số 23/LĐTBXH -TT ngày 7/7/1993 hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
c) Áp dụng hệ số không ổn định sản xuất: mức 15% lơng cấp bậc, chức vụ, lơng chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Riêng chế độ ăn giữa ca, căn cứ vào quy định tại Thông t số 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/1999 của Bộ Lao động – Thơng binh và Xã hội và tình hình thi công thực tế của các công trình, Bộ Lao động – Thơng binh và Xã hội thoả thuận mức ăn giữa ca tính vào tổng dự toán đối với công nhân, viên chức trực tiếp làm việc tại công trình xây dựng Hồ chứa nớc Cửa Đạt là 5.000 đồng/ngời/ngày. Chi phí ăn giữa ca là khoản mục chi phí bổ sung nằm trong tổng dự toán công trình.
Trờng hợp các công trình nêu trên tiết kiệm đợc chi phí trong quá trình thi công thì đợc phép dùng nguồn chi phí tiết kiệm đợc để tăng mức ăn giữa ca cao hơn mức quy định nêu trên.
2/ Thoả thuận trên đợc áp dụng từ ngày 01/12/2003 cho đến khi kết thúc công trình.
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản hớng dẫn cụ thể việc thực hiện gắn với các chế độ quy định với khối lợng, chất lợng công việc đợc hoàn thành, đồng thời gửi văn bản về Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính để theo dõi./.
Nơi nhận: |
KT/ BỘ TRỞNG |
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
Số:2239/LĐTBXH-TL V/v chế độ đối với CNVC công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2006 |
Kính gửi: Thủ Tướng Chính Phủ
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại công văn số 2151/VPCP-VX ngày 21/04/2006 của Văn phòng Chính phủ về chế độ đối với công nhân viên chức công trình thuỷ điện Đồng Nai 4. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 7057/BTC-PC ngày 8/5/2006, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3989/BKH-LĐVX ngày 01/6/2006, Bộ Công nghiệp tại công văn số 2821/BCN-NLDK ngày 24/5/2006, Bộ Xây dựng tại công văn số 992/BXD-TCCB ngày 25/5/2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 1344/BNN-TCCB ngày 5/6/2006 và Tổng công ty Điện lực Việt Nam tại công văn số 2807/CV-EVN-KTDT ngày 6/6/2006, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xin trình Thủ tướng Chính phủ như sau:
1/ Công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 có điều kiện và thời gian thi công tương tự như 5 công trình thuỷ điện: Buôn Kuốp; A Vương; Pleikrông; Sơn La và Bản Lả, đã được Thủ tướng Chính phủ giải quyết một số chế độ đối với công nhân viên chức xây dựng công trình tại công văn số 3657/VPCP-VX ngày 01/7/2005 của Văn phòng Chính phủ nhưng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị và giải trình chậm hơn nên chưa được hưởng các chế độ như 5 công trình nêu trên. Để khuyến khích, động viên người lao động hăng hái làm việc, hoàn thành tiến độ công trình và bảo đảm cân đối chính sách, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép công nhân, viên chức trực tiếp xây dựng tại công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 được thực hiện các chế độ như đã được giải quyết cho 5 công trình thuỷ điện: Buôn Kuốp; A Vương; Pleikrông; Sơn La và Bản Lả nêu trên, cụ thể như sau:
a) Áp dụng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.
b) Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp khu vực: áp dụng theo quy định chung, công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng nằm trên địa bàn (huyện, xã) nào thì được tính mức phụ cấp khu vực quy định cho địa bàn đó;
- Phụ cấp thu hút áp dụng mức 30% lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn, nghiệp vụ;
- Phụ cấp lưu động áp dụng mức 0,4 tính trên mức lương tối thiểu chung;
c) Hệ số không ổn định sản xuất áp dụng mức 15% lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Chế độ ăn giữa ca: áp dụng mức ăn giữa ca 5.000 đồng/người/ngày và tính theo ngày công thực tế của người làm việc. Hàng quý hoặc 6 tháng ban quản lý dự án thanh toán cho các đơn vị trên cơ sở thực tế tiến độ, khối lượng công việc và bản chấm công thực tế làm việc trên công trường.
Các chế độ tiền lương và phụ cấp trên được thực hiện từ khi khởi công cho đến khi kết thúc công trình. Riêng chế độ ăn giữa ca thực hiên từ ngày Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho áp dụng chế độ đối với công nhân, viên chức trực tiếp xây dựng công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 trở đi.
Nguồn kinh phí tăng thêm để thực hiện được lấy từ nguồn kinh phí dự phòng của công trình (dự kiến khoảng 30 tỷ đồng).
2/ Ý kiến của các Bộ, ngành:
Về cơ bản, các Bộ và Tổng công ty Điện lực Việt Nam nhất trí với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội trình Thủ tướng Chính phủ cho phép công nhân, viên chức trực tiếp làm việc tại công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp như 5 công trình thuỷ điện: Buôn Kuốp; A Vương; Pleikrông; Sơn La và Bản Lả đã được Thủ tướng Chính phủ giải quyết tại công văn số 3657/VPCP-VX ngày 01/7/2005 của Văn phòng Chính phủ, tuy nhiên còn có một số điểm khác như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị xem xét thêm :
- Sự cần thiết cho áp dụng hệ số không ổn định sản xuất với mức 15% và chế độ ăn ca.
Về vấn đề này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho rằng, hệ số không ổn định sản xuất mức 15% dùng để tạo nguồn trả lương khi người lao động bị ngừng việc do nhiều nguyên nhân khách quan như do yêu cầu tiến độ phải tập trung lực lượng nhưng các điều kiện thực tế về vật tư,vật liệu, nhiên liệu thiếu đồng bộ, thời tiết không thuận người lao động phải nghỉ làm việc nhưng trong dự toán chưa tính đến yếu tố này.
Về chế độ ăn giữa ca cho người lao động theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/1999 hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca đối với công nhân, viên chức làm việc trong doanh nghiệp nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì hiện nay các công ty nhà nước vẫn đang áp dụng. Tuy nhiên, đối với các công trình xây dựng trong dự toán không có khoản, mục để chi, vì vậy cần phải quy định cụ thể để có nguồn tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động.
b) Tổng công ty Điện lực Việt Nam đề nghị, nếu có đặc thù thì nên giải quyết thuỷ điện nói chung.
Về vấn đề này, hiện nay theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ chế tiền lương và phụ cấp phù hợp với tính chất đa dạng của nguồn vốn xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ để áp dụng vào năm 2007 chung cho các công trình. Riêng đối với công trình xây dựng thuỷ điện Đồng Nai 4, do thời gian và điều kiện thi công tương tự 5 công trình đã được Thủ tướng Chính phủ giải quyết chế độ nên đề nghị giải quyết chế độ cho công trình là hợp lý.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận |
KT/
BỘ TRƯỞNG |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2006
V/v chế độ đối với công nhân, viên chức trực tiếp xây dựng Công trình thuỷ điện Đồng Nai 4.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại công văn số 2151/VPCP-VX ngày 21/04/2006 của Văn phòng Chính phủ, ngày 5/5/2006, Bộ ta đã lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để giải quyết chế độ đối với công nhân, viên chức trực tiếp xây dựng công trình thuỷ điện Đồng Nai 4. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 7057/BTC-PC ngày 8/5/2006, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3989/BKH-LĐVX ngày 01/6/2006, Bộ Công nghiệp tại công văn số 2821/BCN-NLDK ngày 24/5/2006, Bộ Xây dựng tại công văn số 992/BXD-TCCB ngày 25/5/2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 1344/BNN-TCCB ngày 5/6/2006 và Tổng công ty Điện lực Việt Nam tại công văn số 2807/CV-EVN-KTDT ngày 6/6/2006, Vụ Tiền lương - Tiền công trình Anh như sau:
Về cơ bản, các Bộ và Tổng công ty Điện lực Việt Nam đều nhất trí với đề nghị của ta trình Thủ tướng Chính phủ cho phép công nhân, viên chức trực tiếp làm việc tại công trình thuỷ điện Đồng Nai 4 được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp như 5 công trình thuỷ điện: Buôn Kuốp; A Vương; Pleikrông; Sơn La và Bản Lả được Thủ tướng Chính phủ giải quyết tại công văn số 3657/VPCP-VX ngày 01/7/2005 của Văn phòng Chính phủ. Tuy nhiên còn có một số điểm xem xét thêm như sau:
1/ Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị xem xét thêm :
- Sự cần thiết cho áp dụng hệ số không ổn định sản xuất với mức 15% và chế độ ăn ca.
Về vấn đề này, Vụ cho rằng, hệ số không ổn định sản xuất mức 15% dùng để tạo nguồn trả lương khi người lao động bị ngừng việc do nhiều nguyên nhân khách quan như do yêu cầu tiến độ phải tập trung lực lượng nhưng các điều kiện thực tế về vật tư,vật liệu, nhiên liệu thiếu đồng bộ, thời tiết không thuận người lao động phải nghỉ làm việc nhưng trong dự toán chưa tính đến yếu tố này.
Về chế độ ăn giữa ca cho người lao động theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và thông tư số 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/1999 hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca đối với công nhân, viên chức làm việc trong doanh nghiệp nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thì hiện nay các công ty nhà nước vẫn đang áp dụng. Tuy nhiên, đối với các công trình xây dựng trong dự toán không có khoản, mục để chi, vì vậy cần phải quy định cụ thể để có nguồn tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động.
2/ Tổng công ty Điện lực Việt Nam đề nghị nếu có đặc thù thì nên giải quyết thuỷ điện nói chung.
Về vấn đề này hiện nay, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Vụ đang phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ chế tiền lương và phụ cấp phù hợp với tính chất đa dạng của nguồn vốn xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ để áp dụng vào năm 2007 chung cho các công trình. Riêng đối với công trình xây dựng thuỷ điện Đồng Nai 4, do thời gian điều kiện thi công tương tự 5 công trình đã được Thủ tướng Chính phủ giải quyết chế độ nên đề nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết chế độ cho công trình là hợp lý.
Vụ Tiền lương - Tiền công dự thảo văn bản trình Thủ tướng Chính phủ.
Trình Anh xem xét, quyết định./.
Vụ Tiền lương - Tiền công.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây