Thông tư 06/2003/TT-BKH hướng dẫn thực hiện Chương trình tín dụng chuyên ngành thuộc nguồn vốn vay Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Thông tư 06/2003/TT-BKH hướng dẫn thực hiện Chương trình tín dụng chuyên ngành thuộc nguồn vốn vay Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 06/2003/TT-BKH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Trương Văn Đoan |
Ngày ban hành: | 09/09/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 12/09/2003 | Số công báo: | 150-150 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/2003/TT-BKH |
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Trương Văn Đoan |
Ngày ban hành: | 09/09/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 12/09/2003 |
Số công báo: | 150-150 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2003/TT-BKH |
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2003 |
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 06/2003/TT-BKH NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG CHUYÊN NGÀNH THUỘC NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JBIC)
Căn cứ Nghị định số
61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu thầu, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu và
Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2000 của Chính phủ;
Căn cứ các điều khoản của Hiệp định tín dụng chuyên ngành được ký giữa Chính
phủ Việt Nam và JBIC;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện các dự án thuộc Chương trình tín dụng
chuyên ngành như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG VỐN CỦA CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG CHUYÊN NGÀNH
A. ĐẶC ĐIỂM
1. Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn (gọi tắt là Chương trình tín dụng chuyên ngành) là chương trình sử dụng nguồn vốn vay của JBIC để tiến hành xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn nghèo trong phạm vi cả nước thuộc các lĩnh vực quy định trong Hiệp định tín dụng đã ký giữa Chính phủ Việt Nam và JBIC.
Nguồn vốn tín dụng của JBIC có thể chi trả 100% trị giá xây lắp của công trình.
2. Việc thanh toán cho các dự án được tiến hành theo tiến độ thực hiện, dựa vào khối lượng hoàn thành, được nghiệm thu và có xác nhận khối lượng và trị giá của Kho bạc nhà nước tỉnh mà không phụ thuộc vào số vốn phân bổ theo kế hoạch năm.
3. Quy trình thực hiện chương trình phải tuân thủ các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và các quy định của JBIC. Thừa uỷ quyền của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo đến Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố danh mục dự án và mức vốn JBIC cho từng dự án.
B. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG VỐN
1. Vốn vay JBIC được dùng để:
a) Thanh toán giá trị khối lượng xây lắp và mua sắm vật tư, thiết bị trong nước của dự án.
b) Nhập khẩu vật tư, thiết bị mà trong nước chưa sản xuất được cho các dự án.
c) Chi phí thuê tư vấn cho Chương trình.
d) Phí ngân hàng nước ngoài và phí JBIC thu khi rút vốn.
Khi kết thúc Chương trình, Ban quản lý Chương trình sẽ thông báo các khoản (c) và (d) để Chủ dự án/Ban quản lý dự án lập quyết toán công trình.
2. Vốn vay JBIC không được dùng để chi các khoản:
a) Các khoản thuế phải nộp.
b) Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.
c) Chi phí quản lý.
d) Chi phí mua đất và tài sản cố định.
e) Các khoản chi phí gián tiếp khác.
Đối với các khoản chi phí không được sử dụng vốn JBIC, Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố có trách nhiệm bố trí từ nguồn vốn đối ứng của địa phương để thực hiện.
1. Thành lập Ban quản lý dự án các cấp
Để thực hiện chương trình, từ Chương trình tín dụng chuyên ngành IV trở đi, JBIC yêu cầu thành lập Ban quản lý chương trình từ trung ương đến địa phương bao gồm:
a) Ban chỉ đạo Chương trình, được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên của Ban chỉ đạo Chương trình gồm đại diện của các Bộ/ngành liên quan.
b) Ban quản lý Chương trình (trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư), được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên của Ban quản lý Chương trình do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ định.
c) Ban quản lý dự án JBIC tỉnh/thành phố (Ban quản lý dự án tỉnh) (trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố), được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền của tỉnh/thành phố. Thành viên của Ban quản lý dự án tỉnh do cấp có thẩm quyền của tỉnh/thành phố chỉ định.
d) Ban quản lý dự án của từng dự án (Ban quản lý dự án) được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền của tỉnh/thành phố. Thành viên của Ban quản lý dự án do cấp có thẩm quyền của tỉnh/thành phố chỉ định.
Đối với các tỉnh chưa thành lập Ban quản lý dự án tỉnh thì cơ cấu tổ chức thực hiện Chương trình vẫn giữ nguyên như hiện có.
2. Nhiệm vụ của Ban quản lý các cấp như sau:
Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo Chương trình
a) Các thành viên của Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin như quy hoạch ngành, các văn bản pháp quy do ngành mình phụ trách để Chương trình được thực hiện một cách đồng bộ.
b) Các thành viên, trong lĩnh vực do mình phụ trách, đề xuất các giải pháp về tổ chức thực hiện, huy động các nguồn vốn bảo đảm đầu tư đồng bộ cho từng dự án để đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao.
c) Theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện Chương trình theo đúng mục tiêu và kế hoạch đã được duyệt.
d) Định kỳ, hoặc khi thấy cần thiết, Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình triệu tập cuộc họp để kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình và giải quyết những vấn đề tồn tại.
Nhiệm vụ của Ban Quản lý Chương trình
a) Tổng hợp và báo cáo với Ban chỉ đạo Chương trình các vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện Chương trình và đề xuất giải pháp xử lý.
b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình đã được ký kết với JBIC bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
c) Làm đầu mối giao dịch với Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh, Ban quản lý dự án, Công ty tư vấn và JBIC về những vấn đề liên quan đến Chương trình.
d) Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các dự án theo đúng quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và của JBIC.
e) Tổ chức đấu thầu lựa chọn tư vấn và nhập khẩu vật tư, thiết bị cho cả Chương trình theo kế hoạch đấu thầu đã được duyệt.
f) Kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục giải ngân cho các dự án thuộc Chương trình.
g) Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện, báo cáo kết thúc Chương trình với Chính phủ Việt Nam và JBIC.
Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh
a) Báo cáo để Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố bố trí đầy đủ vốn đối ứng cho các dự án trên địa bàn tỉnh/thành phố.
b) Là cơ quan đầu mối trong việc điều hành thực hiện các dự án thuộc Chương trình tại địa phương.
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành của địa phương hướng dẫn các Chủ dự án/Ban quản lý dự án triển khai thực hiện dự án.
d) Chỉ đạo và phối hợp với các sở chuyên ngành theo dõi, giám sát việc thực hiện dự án có sử dụng nguồn vốn JBIC.
e) Cung cấp cho Chủ dự án/Ban quản lý dự án các hướng dẫn về thủ tục cần thiết liên quan đến quá trình thực hiện dự án JBIC.
f) Xem xét và thông qua hợp đồng ký giữa nhà thầu và Chủ dự án/Ban quản lý dự án (nếu có yêu cầu).
g) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam về quản lý đầu tư và xây dựng và về quy chế đấu thầu.
h) Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát quá trình tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng mua sắm hàng hóa, vật tư, thiết bị (nếu có) và xây lắp giữa Chủ dự án/Ban quản lý dự án với các nhà thầu.
i) Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng tiếp theo của quý đó Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh/thành phố cho Ban quản lý Chương trình.
j) Làm đầu mối tổng hợp yêu cầu rút vốn cho các dự án sử dụng vốn JBIC trên địa bàn tỉnh/thành phố và chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn này trước Ban quản lý Chương trình.
k) Chậm nhất 15 ngày sau khi nhận được báo cáo quyết toán của Chủ dự án/ Ban quản lý dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Ban quản lý Chương trình.
Trong báo cáo quyết toán, ngoài biểu số liệu, phải có bản thuyết minh về:
- Tình hình thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án (văn bản hướng dẫn, thủ tục giải ngân, việc tiếp nhận vật tư, thiết bị (nếu có).v.v...)
- Đánh giá kết quả kinh tế xã hội và những kiến nghị (nếu có).
- Công suất tăng thêm của toàn bộ công trình hay hạng mục công trình do kết quả đầu tư mang lại.
Nhiệm vụ của Chủ dự án/Ban quản lý dự án
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý và sử dụng đúng mục tiêu của nguồn vốn JBIC được phân bổ.
b) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án theo đúng quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam về quản lý đầu tư và xây dựng, về quy chế đấu thầu.
c) Chậm nhất 15 ngày sau khi hợp đồng được phê duyệt, Chủ dự án/Ban quản lý dự án gửi một lần các văn bản từ a đến f nêu tại Phần IV-2 (Hồ sơ đề nghị thanh toán và yêu cầu đối với bộ hồ sơ) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh, còn các văn bản từ g đến j gửi theo từng đợt thanh toán.
d) Tiếp nhận vật tư, thiết bị (nếu có) theo thông báo của Ban quản lý Chương trình và đưa vào lắp đặt theo đúng kế hoạch. Chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành mỗi đợt tiếp nhận phải có báo cáo bằng văn bản về tình hình tiếp nhận vật tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh, Cơ quan quản lý vốn xây dựng cơ bản ở địa phương.
e) Thanh toán các khoản phí dịch vụ cho đơn vị cung ứng vật tư, thiết bị theo thông báo của Ban quản lý Chương trình.
f) Có trách nhiệm tổ chức giám sát chất lượng công trình, đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật của dự án được đầu tư.
g) Tổ chức nghiệm thu, xác định khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành được phép thanh toán theo quy định hiện hành và gửi cho Kho bạc nhà nước địa phương và Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh như mẫu biểu kèm theo, phục vụ cho công tác rút vốn JBIC.
h) Có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh như mẫu báo cáo quý kèm theo Thông tư này.
i) Chậm nhất 3 tháng, sau khi nghiệm thu và bàn giao công trình, Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh.
j) Chịu trách nhiệm quyết toán dự án theo đúng quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng.
III. QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phân bổ nguồn vốn của Chương trình
Nguồn vốn thuộc Chương trình tín dụng chuyên ngành được phân cho các dự án ở các địa phương. Được sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo đến Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố danh mục và mức vốn cho từng dự án cụ thể.
Trong trường hợp phải thay đổi dự án đã được thông báo, Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh lựa chọn một dự án có quy mô tương đương để thay thế và tổng hợp mỗi năm một lần, (trước tháng 9 hàng năm, theo mẫu đính kèm) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố để Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét giải quyết.
2. Xem xét dự án, đấu thầu và tổ chức thực hiện
Trước khi triển khai thực hiện dự án ở các địa phương, tư vấn của Chương trình sẽ tiến hành xem xét và đi kiểm tra thực địa để xác định tình hình chuẩn bị đầu tư của từng dự án.
Việc đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị trong nước do địa phương tiến hành theo đúng các quy định trong Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu của Chính phủ và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ.
Riêng đối với các gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa, vật tư, thiết bị trong nước sử dụng vốn JBIC có giá trị 0,3 tỷ Yên (tương đương 30 tỷ Đồng Việt Nam) trở lên, ngoài việc tuân thủ các quy định tại các Nghị định nói trên của Chính phủ Việt Nam, còn phải tuân thủ các quy định của JBIC.
Quy định của JBIC về các gói thầu có giá trị trên 0,3 tỷ Yên (tương đương 30 tỷ đồng Việt Nam) như sau:
a) Nếu không áp dụng Đấu thầu Quốc tế rộng rãi thì Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải gửi cho JBIC yêu cầu thông qua hình thức đấu thầu.
b) Trước khi thông báo/quảng cáo sơ tuyển Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải gửi cho JBIC hồ sơ mời sơ tuyển, giấy đề nghị thông qua hồ sơ sơ tuyển để JBIC xem xét thông qua. Sau khi xem xét hồ sơ, JBIC sẽ thông báo cho Chủ dự án/Ban quản lý dự án bằng văn bản. Sau khi đã thông qua, nếu có gì thay đổi trong tài liệu nói trên Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải thông báo cho JBIC để JBIC xem xét thông qua.
c) Sau khi đã chọn đưược các công ty đạt sơ tuyển, Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải trình cho JBIC kết quả sơ tuyển bao gồm: danh sách các công ty đạt sơ tuyển, phưương pháp đánh giá sơ tuyển để JBIC xem xét thông qua. Khi cần, JBIC sẽ yêu cầu thêm các tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá sơ tuyển. Sau khi xem xét các hồ sơ nói trên, JBIC sẽ thông báo cho Chủ dự án/Ban quản lý dự án về kết quả sơ tuyển ý kiến của JBIC bằng văn bản.
d) Trưước khi mời thầu, Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải trình cho JBIC các tài liệu thầu nhưư: Hướng dẫn cho nhà thầu, biểu mẫu chào thầu, dự thảo hợp đồng, tiêu chuẩn kỹ thuật và các tài liệu liên quan đến việc mời thầu để JBIC xem xét thông qua. Sau khi xem xét hồ sơ mời thầu, JBIC sẽ thông báo cho Chủ dự án/Ban quản lý dự án bằng văn bản.
e) Trưước khi thông báo cho công ty thắng thầu, Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải trình cho JBIC kết quả đánh giá thầu bao gồm: kết quả đánh giá thầu, phân tích quá trình đấu thầu và dự kiến công ty thắng thầu cùng với đơn đề nghị thông qua kết quả đánh giá thầu để JBIC xem xét thông qua. Sau khi xem xét các tài liệu nói trên, JBIC sẽ thông báo cho Chủ dự án/Ban quản lý dự án ý kiến của JBIC bằng văn bản. Nếu cần, JBIC sẽ yêu cầu Chủ dự án/Ban quản lý dự án cung cấp thêm các tài liệu liên quan đến quá trình đấu thầu.
f) Theo khoản 5.10 của Hưướng dẫn đấu thầu của JBIC, nếu Chủ dự án/Ban quản lý dự án muốn từ chối tất cả các nhà thầu, hoặc thưương thảo hợp đồng với một hoặc hai nhà thầu có giá thấp nhất, để đạt đưược hợp đồng theo ý muốn, thì Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải thông báo cho JBIC để JBIC xem xét thông qua trưước. Sau khi xem xét, JBIC sẽ thông báo cho Chủ dự án/Ban quản lý dự án ý kiến của JBIC bằng văn bản. Nếu Chủ dự án/Ban quản lý dự án tổ chức đấu thầu lại từ đầu thì mọi thủ tục phải tuân theo các điểm từ (a) đến (f ) nói trên.
g) Sau khi thưương thảo xong hợp đồng, Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải trình cho JBIC: bản sao hợp đồng, yêu cầu thông qua hợp đồng để JBIC xem xét thông qua. Sau khi xem xét các tài liệu nói trên, JBIC sẽ thông báo cho Chủ dự án/Ban quản lý dự án ý kiến của JBIC bằng văn bản.
h) Nếu có sự điều chỉnh hợp đồng thì Chủ dự án/Ban quản lý dự án phải trình JBIC thông qua. Nếu sự thay đổi không làm thay đổi nội dung hợp đồng hoặc trị giá hợp đồng thì không cần phải có sự thông qua của JBIC.
Trong trường hợp có đấu thầu mua sắm vật tư hàng hóa tập trung, Ban quản lý Chương trình sẽ tiến hành việc đấu thầu theo kế hoạch đấu thầu đã được duyệt và thực hiện theo đúng các quy định về đấu thầu của Chính phủ Việt Nam và của JBIC. Ban quản lý Chương trình sẽ uỷ quyền cho một công ty ngành hàng có chức năng kinh doanh, có kinh nghiệm về kỹ thuật giúp Ban quản lý Chương trình đàm phán hợp đồng, tiếp nhận vật tư hàng hóa.
Việc khởi công và quản lý chất lượng công trình thuộc Chương trình tín dụng chuyên ngành phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3. Rút vốn thanh toán.
Việc rút vốn thanh toán cho các dự án thuộc Chương trình tín dụng chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Thông tư này và Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho chương trình Tín dụng chuyên ngành của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) do Bộ Tài chính ban hành.
4. Kiểm tra quá trình thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Ban chỉ đạo, Ban quản lý Chương trình tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý và triển khai thực hiện dự án. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng với quy định thì sẽ thu hồi vốn đã chuyển hoặc tạm ngừng chuyển vốn để có biện pháp xử lý thích hợp.
5. Báo cáo tiến độ thực hiện dự án và báo cáo quyết toán.
Chủ dự án/Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo và quyết toán dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng và báo cáo tiến độ định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban quản lý Chương trình) như mẫu kèm theo.
Việc rút vốn thanh toán cho chi phí tư vấn và nhập khẩu vật tư, thiết bị cho cả Chương trình (nếu có) do Ban quản lý Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho Chương trình tín dụng chuyên ngành của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) do Bộ Tài chính ban hành.
Việc thanh toán bằng Đồng Việt Nam cho các nhà thầu xây dựng, cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong nước được tiến hành như sau:
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Chỉ thanh toán cho các dự án sử dụng nguồn vốn JBIC theo danh mục mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, thông báo cho từng địa phương.
b) Chỉ thanh toán trong hạn mức vốn JBIC đã được thông báo cho từng dự án.
c) Chỉ thanh toán cho giá trị khối lượng hoàn thành có xác nhận của Chủ dự án/Ban quản lý dự án và của Kho bạc nhà nước địa phương.
d) Chỉ thanh toán cho các nhà thầu có trong quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định thầu phù hợp với quy chế đấu thầu hiện hành.
e) Chỉ thanh toán cho những hợp đồng đã được thông báo cho Ban quản lý Chương trình và Bộ Tài chính.
f) Chỉ thanh toán cho những dự án có báo cáo tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Phần III-5 của Thông tư hướng dẫn này.
2. Hồ sơ đề nghị thanh toán và yêu cầu đối với bộ hồ sơ:
Hồ sơ đề nghị thanh toán vốn JBIC được lập theo thủ tục thanh toán xây dựng cơ bản hiện hành của Việt Nam và các quy định của JBIC, bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền (bản chính, hoặc bản sao có chứng thực).
b) Quyết định phê duyệt thiết kế và tổng dự toán (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
c) Quyết định thông báo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
d) Quyết định đơn vị trúng thầu/chỉ định thầu (bản chính).
e) Hợp đồng ký giữa Chủ dự án/Ban quản lý dự án và nhà thầu có ghi rõ phần vốn JBIC (bản chính).
f) Quyết định phê duyệt hợp đồng (đối với những hợp đồng yêu cầu phê duyệt theo quy định của quy chế đấu thầu hiện hành của Việt Nam và quy định của JBIC) (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
g) Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, có bản tính giá trị theo khối lượng nghiệm thu kèm theo (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
h) Phiếu giá thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành (2 bản chính).
i) Bản đề nghị thanh toán của nhà thầu, có xác nhận của Chủ dự án/Ban quản lý dự án (2 bản chính).
j) Công văn đề nghị rút vốn thanh toán của Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh, kèm theo phụ lục như mẫu kèm theo Thông tư hướng dẫn này (2 bản chính).
Các văn bản (a), (b), (c), (d), (e), (f) và (g) theo mẫu biểu quy định hiện hành.
Các văn bản (h), (i), (j) được lập theo mẫu biểu tại Thông tư hướng dẫn này này.
Đối với việc rút vốn tạm ứng, ngoài các văn bản nói trên cần có thêm giấy bảo lãnh tạm ứng của ngân hàng thương mại của Nhà nước hoặc ngân hàng liên doanh có uy tín (như mẫu kèm theo).
3. Thủ tục và thời gian thanh toán
a) Đối với phần vốn tạm ứng theo hợp đồng:
Nhà thầu được tạm ứng theo mức quy định trong các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng, với các điều kiện:
Khoản tạm ứng phải được quy định trong từng hợp đồng.
Kho bạc nhà nước địa phương xác nhận cho tạm ứng
b) Đối với phần thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành:
- Sau khi nghiệm thu khối lượng hoàn thành, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước địa phương, Chủ dự án/Ban quản lý dự án lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh tổng hợp, làm công văn yêu cầu rút vốn thanh toán gửi cho Ban quản lý Chương trình.
- Ban quản lý Chương trình sẽ kiểm tra, soát xét tính hợp thức của bộ hồ sơ. Những tài liệu không đúng theo quy định sẽ gửi trả lại Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh để sửa đổi, bổ sung.
- Hai tuần một lần, Ban quản lý Chương trình có công văn đề nghị Bộ Tài chính làm thủ tục rút vốn thanh toán cho các dự án có hồ sơ hợp lệ.
- Việc hoàn trả số vốn tạm ứng được tiến hành bằng cách trừ dần vào các lần thanh toán khối lượng hoàn thành đúng bằng tỷ lệ đã tạm ứng, nếu nhà thầu đề nghị hoàn trả hết vốn đã tạm ứng, hoặc với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ đã tạm ứng thì sẽ khấu trừ theo đề nghị của nhà thầu.
1. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 01/2001/TT-BKH ban hành ngày 30/03/2001 và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo Ban quản lý Chương trình trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời nghiên cứu, giải quyết.
|
Trương Văn Đoan (Đã ký) |
Mẫu kèm theo Thông tư số 06/2003/TT-BKH ngày 09 tháng 9 năm 2003
(Thông báo hợp đồng)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .........., ngày.... tháng.... năm...... |
Thông báo hợp đồng
Kính gửi: - Ban quản lý Chương trình Trung ương
- Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại)
(Chương trình tín dụng chuyên ngành.................)
Tên dự án |
Tổng giá trị công trình |
Bên mua (A) |
Tên nhà thầu (B) |
Ngày/số hợp đồng |
Nội dung hợp đồng |
Thời gian thực hiện hợp đồng |
Trị giá hợp đồng |
Hình thức đấu thầu |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
Trong đó vốn JBIC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(ký tên, đóng dấu)
Mẫu kèm theo Thông tư số 06/2003/TT-BKH ngày 09 tháng 9 năm 2003
(Báo cáo quý)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc .........., ngày.... tháng.... năm...... |
(Từ
ngày.... tháng...... đến ngày..... tháng..... năm......)
Kính gửi:.........................................
.......... (cơ quan báo cáo)....... báo cáo tiến độ thực hiện dự án... (tên dự án)..... thuộc Chương trình tín dụng chuyên ngành......... với nội dung như sau:
I. TÓM TẮT DỰ ÁN
a) Kế hoạch hoàn thành dự án
Dự kiến ban đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Dự kiến theo báo cáo quý trước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Dự kiến mới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
b) Dự toán . . . . . . . . . . đồng . . . . . . . . đồng
(vốn ngoài nước) (vốn trong nước)
* Dự kiến ban đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
* Dự kiến theo báo cáo quý trước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
* Dự kiến điều chỉnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
c) Nêu các yếu tố gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án
d) Các kiến nghị/đề xuất để xử lý tồn tại
II. TIẾN ĐỘ MUA SẮM HÀNG HÓA,THIẾT BỊ VÀ XÂY LẮP
Tên dự án |
Gói thầu số ... |
Nội dung công việc |
Giai đoạn ... |
Tiến độ (% h/thành) |
T/hình hiện nay |
Dự kiến hoàn thành |
||
|
|
|
|
|
|
Dự kiến ban đầu |
Báo cáo quý trước |
Dự kiến mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(ký tên, đóng dấu)
(Đề nghị thay đổi dự án kèm theo công văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
a) Các dự án đề nghị mới
|
Tên dự án |
Lĩnh vực |
Huyện |
% đói nghèo |
Dự toán |
Tr.đó xây lắp |
||
|
|
|
|
|
Đồng Việt Nam |
Yên |
Đồng Việt Nam |
Yên |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
Lý do đề nghị chọn:
- Giải thích tiêu chí lựa chọn cho các dự án thay thế.
- Làm rõ tình hình chuẩn bị dự án: điều kiện hợp đồng, trị giá hợp đồng, tình hình giải ngân.
b) Dự án đề nghị xóa
|
Tên dự án |
Lĩnh vực |
Huyện |
% đói nghèo |
Dự toán |
Tr.đó xây lắp |
||
|
|
|
|
|
Đồng Việt Nam |
Yên |
Đồng Việt Nam |
Yên |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
Lý do xóa:
- . . . . . .
- . . . . . .
Kèm theo danh sách dự án mới
Mẫu kèm theo Thông tư số 06/2003/TT-BKH ngày 09 tháng 9 năm 2003
(Công văn đề nghị thanh toán của Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh)
Số:........... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM .........., ngày.... tháng.... năm...... |
Kính gửi: Ban quản lý Chương trình
- Căn cứ thông báo số..... ngày.... tháng...... năm..... của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thông báo chỉ tiêu kế hoạch vốn JBIC thuộc Chương trình tín dụng chuyên ngành..........
- Căn cứ quyết định số....... của Uỷ ban nhân dân tỉnh............ về việc giao hạn mức vốn cho các dự án sử dụng nguồn vốn JBIC thuộc Chương trình tín dụng chuyên ngành................
- Căn cứ khối lượng xây dựng hoàn thành nghiệm thu giữa....... và......., được Kho bạc Nhà nước tỉnh xác nhận cho thanh toán.
- Theo đề nghị của nhà thầu tại công văn số.... ngày.... tháng.... năm....
Sau khi xem xét tính hợp thức của bộ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban quản lý dự án tỉnh......... đề nghị Ban quản lý Chương trình làm thủ tục thanh toán cho các dự án sử dụng nguồn vốn JBIC như phụ lục kèm theo.
Kính đề nghị Ban quản lý Chương trình xem xét giải quyết.
Nơi nhận: |
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ/ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây