Thông tư 06/2001/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư 06/2001/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 06/2001/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 29/01/2001 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/04/2001 | Số công báo: | 14-14 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/2001/TT-BLĐTBXH |
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 29/01/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/04/2001 |
Số công báo: | 14-14 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2001/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2001 |
Thực hiện Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân để xác định đơn giá tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước như sau:
Là các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị của Nhà nước được cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định và giao đơn giá tiền lương, bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước;
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (kể cả các tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định tại Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ và Thông tư số 01 BKH/DN ngày 29/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng chưa có quyết định là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
- Các tổ chức, các đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các Hội quần chúng tự trang trải về tài chính.
Các đối tượng trên gọi chung là doanh nghiệp nhà nước.
II. XÁC ĐỊNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN:
1/ Nguyên tắc:
- Đơn giá tiền lương tính theo chỉ tiêu hiện vật thì năng suất lao động tính bằng hiện vật; đơn giá tiền lương tính theo chỉ tiêu giá trị thì năng suất lao động tính bằng giá trị;
- Doanh nghiệp xây dựng để thẩm định bao nhiêu đơn giá tiền lương thì phải xác định tương ứng bấy nhiêu năng suất lao động.
2/ Chỉ tiêu tính năng suất lao động:
- Năng suất lao động tính bằng hiện vật là số lượng sản phẩm, kể cả sản phẩm quy đổi, trong năm tính bình quân đầu người;
- Năng suất lao động tính bằng giá trị là tổng doanh thu (hoặc doanh số) trong năm tính bình quân đầu người.
Riêng đối với các Ngân hàng thương mại, chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị là tổng nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay, doanh số cho vay, thu nợ, doanh số mua, bán ngoại tệ và kim ngạch thanh toán trong năm, tính bình quân đầu người.
3/ Cách tính năng suất lao động bình quân:
a) Năng suất lao động bình quân tính bằng hiện vật:
a.1. Năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề, được tính theo công thức:
Qth
Ltt
Trong đó:
- Wth: Năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề tính bằng hiện vật;
- Qth: Khối lượng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) thực hiện (sản phẩm tiêu thụ) năm trước liền kề. Hệ số quy đổi sản phẩm phải được ghi cụ thể trong phần thuyết minh;
- Ltt: Tổng số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/TT-BLĐTBXH ngày 7/5/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ví dụ 1: Khối lượng sản phẩm thực hiện năm 2000 để tính quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá được duyệt của doanh nghiệp là 36.000 tấn/năm; số lao động bình quân thực tế sử dụng năm 2000 là 1.200 người. Năng suất lao động bình quân tính bằng hiện vật thực hiện năm 2000 là:
Wth = 36.000 tấn/năm : 1.200 người = 30 tấn/người-năm.
a.2. Năng suất lao động bình quân năm kế hoạch, được tính theo công thức:
Qkh
Lttkh
Trong đó:
- Wkh: Năng suất lao động bình quân tính bằng hiện vật năm kế hoạch;
- Qkh: Khối lượng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ năm kế hoạch. Hệ số quy đổi sản phẩm phải được ghi cụ thể trong phần thuyết minh;
- Lttkh: Tổng số lao động bình quân thực tế sẽ sử dụng trong năm kế hoạch.
Ví dụ 2: Khối lượng sản phẩm kế hoạch năm 2001 của doanh nghiệp là 40.000 tấn/năm; số lao động bình quân thực tế sẽ sử dụng năm 2001 là 1.280 người. Năng suất lao động bình quân tính bằng hiện vật kế hoạch năm 2001 là:
Wkh = 40.000 tấn/năm : 1.280 người = 31,25 tấn/người-năm.
b) Năng suất lao động bình quân tính bằng giá trị:
b.1. Năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề, được tính theo công thức:
Tth
Lđm
Trong đó:
- Wth: Năng suất lao động bình quân thực hiện tính bằng giá trị của năm trước liền kề;
- Tth: Tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số) thực hiện năm trước liền kề. Đối với các Ngân hàng thương mại là tổng nguồn vốn huy động; dư nợ cho vay; doanh số cho vay, thu nợ; doanh số mua, bán ngoại tệ và kim ngạch thanh toán thực hiện năm trước liền kề;
- Lđm: Số lao động định mức năm trước liền kề của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền thẩm định theo phân cấp quản lý khi giao đơn giá tiền lương.
Ví dụ 3: Tổng doanh thu thực hiện năm 2000 của doanh nghiệp là 24 tỷ đồng; số lao động định mức năm 2000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý là 1.200 người. Năng suất lao động bình quân thực hiện tính bằng giá trị năm 2000 là:
Wth = 24 tỷ đồng/năm : 1.200 người = 0,02 tỷ đồng/người-năm.
b.2. Năng suất lao động bình quân kế hoạch, được tính theo công thức:
Tkh
Lđmkh
Trong đó:
- Wkh: Năng suất lao động bình quân tính bằng giá trị của năm kế hoạch;
- Gkh: Tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số) năm kế hoạch. Đối với các Ngân hàng thương mại là tổng nguồn vốn huy động; dư nợ cho vay; doanh số cho vay, thu nợ; doanh số mua, bán ngoại tệ và kim ngạch thanh toán năm kế hoạch;
- Lđmkh: Số lao động định mức năm kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng theo quy định tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ví dụ 4: Tổng doanh thu kế hoạch năm 2001 của doanh nghiệp là 26,8 tỷ đồng; số lao động định mức doanh nghiệp xây dựng năm 2001 là 1.280 người. Năng suất lao động bình quân kế hoạch tính bằng giá trị năm 2001 là:
Wkh = 26,8 tỷ đồng/năm: 1.280 người = 0,0209 tỷ đồng/người-năm.
4/ Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân, được tính theo công thức:
Wkh
Wth
Trong đó:
- Iw: Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân;
- Wkh: Năng suất lao động bình quân năm kế hoạch;
- Wth: Năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề.
Ví dụ 5: Kết hợp ví dụ 1, 2 và ví dụ 3, 4 nói trên thì tốc độ tăng năng suất lao động bình quân theo hiện vật hoặc theo giá trị năm 2001 của doanh nghiệp là:
- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tính bằng hiện vật năm 2001 so với năm 2000 là:
31,25 tấn/người-năm
Iw = (--------------------------- x 100%) - 100% = 4,17%
30 tấn /người-năm
- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tính bằng giá trị năm 2001 so với năm 2000 là:
0,0209 tỷ đồng/người-năm
Iw = ( --------------------------------- x 100%) - 100% = 4,5%
0,02 tỷ đồng/người-năm
III. XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN.
1/ Xác định tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề năm kế hoạch:
Tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề năm kế hoạch, được xác định theo công thức:
Vth
TLth = ----------- (6)
Lđm
Trong đó:
- TLth: Tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề năm kế hoạch (đồng/người-tháng);
- Vth: Quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề năm kế hoạch của doanh nghiệp theo đơn giá được giao quy định tại Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 và Thông tư số 19/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 14/8/1999 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính;
- Lđm: Số lao động định mức năm trước liền kề của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền thẩm định theo phân cấp quản lý khi giao đơn giá tiền lương.
Ví dụ 6: Quỹ tiền lương thực hiện năm 2000 doanh nghiệp quyết toán theo đơn giá được giao là 18.000 triệu đồng/năm; số lao động định mức tương ứng với đơn giá tiền lương năm 2000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý là 1.000 người. Tiền lương bình quân năm 2000 thực hiện theo kế hoạch là:
TLth = 18.000 triệu đồng/năm : 1.000 người : 12 tháng
= 1,5 triệu đồng/người-tháng.
2/ Tiền lương bình quân năm kế hoạch, được xác định theo công thức sau:
Vkh
TLkh = ------------ (7)
Lđmkh
Trong đó:
- TLkh: Tiền lương bình quân năm kế hoạch (đồng/người-tháng);
- Vkh : Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xác định đơn giá tiền lương do doanh nghiệp xây dựng theo quy định tại Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lđmkh: Số lao động định mức năm kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng theo quy định tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ví dụ 7: Quỹ tiền lương kế hoạch để xác định đơn giá lương năm 2001 của doanh nghiệp là 20.500 triệu đồng/năm; số lao động định mức doanh nghiệp xây dựng tương ứng là 1.120 người. Tiền lương bình quân kế hoạch năm 2001 là:
TLkh = 20.500 triệu đồng/năm : 1.120 người : 12 tháng
= 1,5253 triệu đồng/người-tháng.
3/ Tốc độ tăng tiền lương bình quân, được tính theo công thức sau:
TLkh
Itl = (------- x 100%) - 100% (8)
TLth
Trong đó:
- Itl : Tốc độ tăng tiền lương bình quân;
- TLkh : Tiền lương bình quân năm kế hoạch;
- TLth : Tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề năm kế hoạch.
Ví dụ 8: Kết hợp ví dụ 6 và 7 nói trên thì tốc độ tăng tiền lương bình quân năm 2001 của doanh nghiệp là:
1,5253 triệu đồng/người-tháng
Itl = ( ------------------------------------------ x 100%) - 100% = 1,69 %
1,500 triệu đồng/người-tháng
IV. XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ TĂNG TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN GẮN VỚI TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN
Khi xây dựng đơn giá tiền lương năm kế hoạch, để bảo đảm nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân, doanh nghiệp thực hiện như sau:
1/ Đối với doanh nghiệp có năng suất lao động kế hoạch thấp hơn năng suất lao động thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để xác định đơn giá tiền lương bằng tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề nhân với tốc độ tăng năng suất lao động. Công thức tính như sau:
Iw + 100%
TLkh max = TLth x (------------------)
100%
Trong đó:
- TLkh max: Tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để xác định đơn giá tiền lương;
- TLth : Tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề năm kế hoạch;
- Iw : Tốc độ tăng năng suất lao động.
Ví dụ 9: Năng suất lao động bình quân thực hiện năm 2000 của doanh nghiệp là 18,5 triệu đồng/người-năm; tiền lương bình quân thực hiện là 500.000 đồng/người-tháng. Kế hoạch năm 2001 năng suất lao động bình quân là 17,5 triệu đồng/người-năm, tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để xác định đơn giá tiền lương năm 2001 là:
Iw = (17,5 : 18,5) x 100% - 100% = - 5,4054%
- 5,4054% + 100%
TLkh max = 500.000 đồng/người-tháng x (----------------------- )
100%
= 472.973 đồng/người-tháng
2/ Đối với doanh nghiệp có năng suất lao động kế hoạch bằng năng suất lao động thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để xác định đơn giá tiền lương năm 2001 bằng tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.
Ví dụ 10: Năng suất lao động thực hiện năm 2000 của doanh nghiệp là 24,6 triệu đồng/người-năm; tiền lương bình quân thực hiện là 550.000 đồng/người-tháng. Kế hoạch năm 2001 năng suất lao động là 24,6 triệu đồng/người-năm, tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để xác định đơn giá tiền lương năm 2001 là:
Iw = (24,6 : 24,6) x 100% - 100% = 0%
0% + 100%
TLkh max = 550.000 đồng/người-tháng x (------------------ )
100%
= 550.000 đồng/người-tháng
3/ Đối với doanh nghiệp có năng suất lao động kế hoạch cao hơn năng suất lao động thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để xác định đơn giá tiền lương năm kế hoạch được tính theo nguyên tắc: năng suất lao động bình quân tăng 1% thì tiền lương bình quân tăng tối đa là 0,8%. Công thức tính như sau:
Iw
TLkh max = TLth + TLth x --------- x 0,8
100%
Trong đó:
- TLkh max: Tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để tính đơn giá tiền lương;
- TLth : Tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề;
- Iw : Tốc độ tăng năng suất lao động;
Ví dụ 11: Năng suất lao động thực hiện bình quân năm 2000 của doanh nghiệp là 24,6 triệu đồng/người-năm; tiền lương bình quân thực hiện là 550.000 đồng/người-tháng. Kế hoạch năm 2001 năng suất lao động bình quân là 26,8 triệu đồng/người-năm thì tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để xác định đơn giá tiền lương năm 2001 là:
Iw = (26,8 : 24,6) x 100% - 100% = 8,94%
8,94%
TLkh max = 550.000 đồng + 550.000 đồng x ---------- x 0,8
100%
= 589.336 đồng/người-tháng.
Khi Nhà nước điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu chung thì phần chênh lệch tăng thêm của mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (kể cả khoản phụ cấp nếu có) được cộng thêm trong tiền lương bình quân kế hoạch tối đa của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương.
Ví dụ 12: Năm 2001 Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung từ 180.000 đồng/tháng lên 210.000 đồng/tháng (tăng thêm 30.000 đồng/tháng), hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (kể cả các hệ số phụ cấp lương được tính trong đơn giá tiền lương) của doanh nghiệp là 2,5 thì năm 2001 doanh nghiệp được cộng thêm 30.000 đồng/tháng x 2,5 = 75.000 đồng/tháng trong tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để xây dựng đơn giá tiền lương.
Theo các ví dụ 9, 10 và 11 nói trên thì tiền lương bình quân kế hoạch tối đa để xây dựng đơn giá tiền lương của doanh nghiệp năm 2001 là:
472.973 đồng + 75.000 đồng = 547.973 đồng/tháng (ví dụ 9)
550.000 đồng + 75.000 đồng = 625.000 đồng/tháng (ví dụ 10)
589.336 đồng + 75.000 đồng = 664.336 đồng/tháng (ví dụ 11)
1/ Việc xác định tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân theo hướng dẫn tại Thông tư này chỉ để xác định tiền lương bình quân kế hoạch tối đa của doanh nghiệp khi xây dựng đơn giá tiền lương trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định.
Sau khi đơn giá tiền lương đã thẩm định và được xác định, hết năm việc quyết toán quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp không phải xem xét lại quan hệ giữa năng suất lao động bình quân với tiền lương bình quân, nghĩa là năng suất lao động bình quân thực tế đạt được có thể cao hoặc thấp hơn năng suất lao động bình quân kế hoạch thì không điều chỉnh lại đơn giá tiền lương, quyết toán quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương đã được xác định.
2/ Căn cứ vào các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91/TTg và 90/TTg chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
3/ Giám đốc (Tổng Giám đốc) doanh nghiệp chỉ đạo các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ hằng năm khi xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương kế hoạch phải gắn với việc xác định tốc độ tăng năng suất lao động bình quân, tốc độ tăng tiền lương bình quân và các điều kiện theo quy định để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định, giao đơn giá tiền lương.
4/ Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2001.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết.
|
Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây