Thông tư 020-TTg năm 1961 quy định chính sách đối với học sinh miền Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư 020-TTg năm 1961 quy định chính sách đối với học sinh miền Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 020-TTg | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: | 17/01/1961 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 25/01/1961 | Số công báo: | 2-2 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 020-TTg |
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: | 17/01/1961 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 25/01/1961 |
Số công báo: | 2-2 |
Tình trạng: | Đã biết |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 020-TTg |
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 1961 |
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH MIỀN NAM
Trong mấy năm qua, nhờ sự chăm sóc đặc biệt của Đảng và Chính phủ, sự giúp đỡ tận tình của nhân dân và phụ huynh học sinh, và sự cố gắng của giáo viên, cán bộ, công nhân viên nhà trường, việc nuôi dạy học sinh miền Nam đã thu được kết quả tốt: hàng nghìn học sinh đã được tuyển vào các Trường Đại học và Chuyên nghiệp ở trong nước hoặc được gửi đi học ở nước ngoài, hơn một vạn học sinh đang theo học ở trường phổ thông các cấp.
Những chính sách, tiêu chuẩn, chế độ đối với học sinh miền Nam trước đây Phủ Thủ tướng ban hành đã góp phần bảo đảm việc nuôi dạy các cháu được tốt. Trong tình hình hiện nay, một số tiêu chuẩn và chế độ ấy không còn thích hợp nữa, vì tính chất bình quân, chưa chiếu cố thích đáng đến hoàn cảnh của những học sinh con em gia đình liệt sĩ, học sinh mồ côi cả cha mẹ, con thương binh tàn phế, học sinh không có cha mẹ, ở miền Bắc con gia đình cán bộ miền Nam tập kết mà mức lương còn thấp, con gia đình cán bộ đông con, đời sống khó khăn.
Để góp phần đảm bảo công tác nuôi dạy học sinh miền Nam được tốt hơn nữa, Thủ tướng Chính phủ quy định lại một số tiêu chuẩn, chế độ đối với học sinh miền Nam như sau:
a) Đối với học sinh ở trường nội trú:
Tiêu chuẩn và chế độ trợ cấp loại I:
Học sinh là con gia đình liệt sĩ, tử sĩ, con cán bộ do Ủy ban Thống nhất quản lý, con thương binh tàn phế, học sinh mồ côi cả cha mẹ hoặc không có cha mẹ ở miền Bắc, con cán bộ đông con mà thu nhập bình quân nhân khẩu trong gia đình hàng tháng dưới 18 đồng ở nông thôn, và dưới 20 đồng ở thành phố, thì được trợ cấp như sau:
- 16 đồng tiền ăn hàng tháng cho học sinh cấp I,
- 17đ50 tiền ăn hàng tháng cho học sinh cấp II, III,
- 3đ00 tiền tiêu vặt hàng tháng cho học sinh cấp I,
- 3đ50 tiền tiêu vặt hàng tháng cho học sinh cấp II,
- 4đ50 tiền tiêu vặt hàng tháng cho học sinh cấp III và các khoản khác như: trang phục, học phẩm, sách giáo khoa, tập thể phí, vui khỏe... đã quy định trong Thông tư số 115-TTg, ngày 07-03-1957 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiêu chuẩn và chế độ trợ cấp loại II:
Học sinh có cha mẹ hiện ở miền Bắc mà thu nhập bình quân nhân khẩu trong gia đình hàng tháng trên 18 đồng ở nông thôn, và trên 20 đồng ở thành phố, thì được trợ cấp như sau:
- 16 đồng tiền ăn hàng tháng cho học sinh cấp I,
- 17đ50 tiền ăn hàng tháng cho học sinh cấp II, III. Các khoản khác do phụ huynh đài thọ.
b) Đối với học sinh ngoại trú:
Tiêu chuẩn và chế độ trợ cấp loại I:
Học sinh là con gia đình tử sĩ, liệt sĩ, con cán bộ do Ủy ban Thống nhất quản lý, con thương binh tàn phế, học sinh mồ côi cả cha mẹ hoặc không có cha mẹ ở miền Bắc, con cán bộ đông con mà thu nhập bình quân nhân khẩu trong gia đình hàng tháng dưới 18 đồng ở nông thôn, và dưới 20 đồng ở thành phố, nếu trước đây được cấp sinh hoạt phí có trang phục, nay được trợ cấp loại I, ở ngoài trường như sau:
- Mỗi tháng 20 đồng cho học sinh cấp I,
- Mỗi tháng 22 đồng cho học sinh cấp II,
- Mỗi tháng 24 đồng cho học sinh cấp III,
Tiêu chuẩn và chế độ trợ cấp loại II:
Học sinh có cha mẹ hiện ở miền Bắc mà thu nhập bình quân nhân khẩu trong gia đình hàng tháng trên 18 đồng ở nông thôn, và trên 20 đồng ở thành phố, nếu trước đây được cấp sinh hoạt phí có trang phục, nay được trợ cấp loại II ở ngoài trường như sau:
- Mỗi tháng 16 đồng cho học sinh cấp I,
- Mỗi tháng 17đ50 cho học sinh cấp II, III.
Tiêu chuẩn và chế độ trợ cấp loại III:
Học sinh có cha mẹ hiện ở miền Bắc mà thu nhập bình quân nhân khẩu trong gia đình hàng tháng trên 18 đồng ở nông thôn, và trên 20 đồng ở thành phố, nếu trước đây được cấp sinh hoạt phí không trang phục hoặc học bổng 12 đồng, nay được trợ cấp loại III ở ngoài trường: 12 đồng mỗi tháng.
Đối với những học sinh không phải là học sinh miền Nam tập kết mà trước đây đã được thu nhận vào trường hoặc được trợ cấp học ngoài trường thì nay giao lại cho gia đình và không được hưởng trợ cấp nữa.
Học sinh ăn, ở ngoài trường, nếu ốm cũng được khám bệnh và điều trị ở các bệnh viện nhân dân địa phương. Tiền bồi dưỡng thuốc men do gia đình đài thọ. Đối với những học sinh là con gia đình tử sĩ, liệt sĩ, con cán bộ do Ủy ban Thống nhất quản lý, con thương binh tàn phế, học sinh mồ côi cả cha mẹ hoặc không có cha mẹ ở miền Bắc, con cán bộ mà mức sinh hoạt còn thấp, thì địa phương sẽ đài thọ sau khi xét hoàn cảnh cụ thể.
Ủy ban Thống nhất nước có trách nhiệm quản lý những người vì lý do này hay lý do khác không còn là học sinh nữa, và cùng với Ủy ban hành chính địa phương sắp xếp cho đi học nghề, hoặc đi lao động, như vậy đã tạo điều kiện cho những người đó tiến bộ.
Những học sinh bị bệnh kinh niên, có tật, không học được nữa, nếu có cha mẹ ở miền Bắc thì giao lại cho cha mẹ, nếu không có cha mẹ thì tùy bệnh tật mà Bộ Y tế xét cho đi điều trị, điều dưỡng và trợ cấp theo chính sách chung.
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục, Bộ Y tế, Ủy ban Thống nhất dựa vào những điều quy định trên đây để hướng dẫn việc thi hành thông tư này trong phạm vi trách nhiệm của mình.
|
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây