Thông báo 6664/BNG-LPQT năm 2024 hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác về giáo dục giữa Việt Nam và Bun-ga-ri giai đoạn 2025-2028
Thông báo 6664/BNG-LPQT năm 2024 hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác về giáo dục giữa Việt Nam và Bun-ga-ri giai đoạn 2025-2028
Số hiệu: | 6664/BNG-LPQT | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Người ký: | Nguyễn Kim Sơn |
Ngày ban hành: | 24/11/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 14/12/2024 | Số công báo: | 1341-1342 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 6664/BNG-LPQT |
Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Người ký: | Nguyễn Kim Sơn |
Ngày ban hành: | 24/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 14/12/2024 |
Số công báo: | 1341-1342 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ NGOẠI
GIAO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6664/BNG-LPQT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2024 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thỏa thuận hợp tác về giáo dục giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri giai đoạn 2025-2028 ký tại Hà Nội ngày 24 tháng 11 năm 2024, có hiệu lực từ ngày 24 tháng 11 năm 2024.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Quý Cơ quan bản sao Thỏa thuận theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
|
THỎA THUẬN HỢP TÁC VỀ GIÁO DỤC
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BUN-GA-RI
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri, dưới đây gọi tắt là “hai Bên”;
Căn cứ Điều 2 và Điều 3 của Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri về hợp tác văn hóa, khoa học và giáo dục, ký ngày 18 tháng 9 năm 2000 tại Sô-phi-a;
Trên cơ sở hợp tác truyền thống có hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục giữa hai Bên;
Xuất phát từ nguyện vọng tiếp tục mở rộng và tăng cường sự hợp tác này;
Đã thỏa thuận như sau:
Hai Bên hợp tác trong các lĩnh vực sau:
1. Trao đổi kinh nghiệm và thông tin về hệ thống giáo dục của hai Bên liên quan đến phát triển, quản lý và lập kế hoạch giáo dục.
2. Trao đổi giảng viên, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh sau đại học cũng như các hình thức hợp tác khác.
3. Khuyến khích hợp tác trực tiếp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục đại học của hai Bên.
4. Khuyến khích học tập tiếng Việt và tiếng Bun-ga-ri.
1. Hai Bên sẽ trao đổi hằng năm cấp cho nhau các loại học bổng theo từng trình độ và hình thức như sau:
a) 5 (năm) học bổng đào tạo trình độ đại học hoặc thạc sĩ tại các cơ sở giáo dục đại học của mỗi Bên, bao gồm cả khóa học ngôn ngữ bắt buộc;
b) 5 (năm) học bổng đào tạo trình độ tiến sĩ trong thời gian có hiệu lực của Thỏa thuận;
c) 2 (hai) học bổng thực tập sinh sau đại học hoặc nghiên cứu khoa học với thời gian 9 tháng hoặc được chia thành các học bổng nhỏ với thời gian tối thiểu là 3 (ba) tháng;
d) Mỗi năm, 2 (hai) học bổng thực tập ngôn ngữ với thời gian từ 6 (sáu) tháng tới 1 (một) năm.
2. Quy trình xét tuyển được xác định theo quy định của Bên gửi và hồ sơ cần thiết được xác định theo yêu cầu của Bên tiếp nhận, phù hợp với các quy định hiện hành.
3. Hồ sơ của ứng viên được trao cho Bên tiếp nhận thông qua cơ quan đại diện ngoại giao tại Hà Nội hoặc Sô-phi-a trước ngày 1 tháng 4 hằng năm.
4. Hai Bên thông báo cho nhau thông qua cơ quan đại diện ngoại giao của nước mình trước ngày 15 tháng 7 cùng năm đó về quyết định tiếp nhận ứng viên.
1. Miễn học phí tại các trường đại học công lập của mỗi nước.
2. Được cấp sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định hiện hành của mỗi nước.
3. Được cấp chỗ ở trong ký túc xá và được mua vé ăn tại nhà ăn sinh viên theo các điều khoản và điều kiện giống như cho sinh viên địa phương, nghiên cứu sinh, học viên sau đại học.
4. Được hưởng chăm sóc y tế theo quy định của pháp luật hiện hành của mỗi nước.
5. Chi phí đi lại cho sinh viên, nghiên cứu sinh tiến sĩ và học viên sau đại học đi đến nơi học tập hoặc thực tập trong lãnh thổ của Bên tiếp nhận do Bên gửi hoặc cá nhân người nhận học bổng chi trả.
1. Trao đổi kế hoạch và chương trình học tập, sách giáo khoa, tài liệu nghe nhìn dùng trong các cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục đại học.
2. Nghiên cứu lịch sử, ngôn ngữ, văn học, địa lý và phong tục tập quán của hai nước.
3. Trao đổi thông tin về quản lý có hiệu quả quá trình đào tạo.
4. Trao đổi sinh viên, học viên sau đại học và cán bộ giảng dạy.
5. Trao đổi cán bộ khoa học để cùng làm việc trong các dự án khoa học và kỹ thuật ưu tiên.
6. Khuyến khích thiết lập quan hệ trực tiếp giữa các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm cả việc thực hiện các dự án Erasmus Mundus+.
2. Bên cử chi trả chi phí đi và về quốc tế giữa hai thủ đô và bảo hiểm y tế cho các đại biểu của nước mình cử đi.
3. Bên nhận chịu mọi chi phí về ăn, ở và đi lại trong phạm vi lãnh thổ của nước mình trong thời gian đoàn đại biểu của Bên cử ở nước mình.
Phía Bun-ga-ri sẽ cấp cho hai người tham gia hội thảo này chi phí ăn, ở cũng như các chương trình học tập và văn hóa miễn phí. Những người tham gia hội thảo phải trả chi phí đi lại tới nơi diễn ra hội thảo.
2. Phía Việt Nam sẽ cấp cho 2 (hai) người tham gia hội thảo tiếng Việt chi phí ăn, ở cũng như các chương trình học tập và văn hóa miễn phí. Những người tham gia hội thảo phải trả chi phí đi lại tới nơi diễn ra hội thảo.
a) Chi phí đi lại của giảng viên đến và đi từ thành phố mà họ làm việc tại nước nhận sẽ do Bên gửi chi trả.
b) Bên nhận sẽ trả lương hàng tháng cho các giảng viên theo quy định của pháp luật hiện hành của mỗi nước, theo trình độ và số năm phục vụ của giảng viên.
c) Bên nhận sẽ cung cấp chỗ ở miễn phí thích hợp cho các giảng viên. Các giảng viên sẽ phải trả các chi phí sinh hoạt cá nhân như điện thoại, cấp nước, điện, sưởi ấm, khí đốt.
d) Cả hai Bên sẽ cung cấp cho các giảng viên chăm sóc y tế theo quy định của pháp luật hiện hành tại quốc gia tương ứng.
2. Các giảng viên theo Thỏa thuận này sẽ không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động. Trong thời gian làm việc ở nước tiếp nhận, các giảng viên có nghĩa vụ tuân thủ theo quy định pháp luật của nước sở tại.
2. Công dân từ cả hai nước đi theo Thỏa thuận này sẽ phải nộp đơn xin giấy phép cư trú theo các điều khoản và điều kiện của quy định pháp luật có hiệu lực tại quốc gia tiếp nhận.
2. Mọi bất đồng phát sinh giữa hai Bên liên quan đến việc diễn giải hoặc thực hiện Thỏa thuận này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn hoặc thương lượng giữa hai Bên.
2. Trong trường hợp hiệu lực của Thỏa thuận này được gia hạn, mỗi Bên có thể thông báo bằng văn bản cho Bên còn lại bất kỳ lúc nào về ý định chấm dứt Thỏa thuận. Trong trường hợp đó, Thỏa thuận sẽ được chấm dứt sáu (6) tháng sau khi Bên còn lại nhận được thông báo bằng văn bản. Việc thực hiện các sáng kiến và hoạt động chung đang diễn ra vẫn cần được tiếp tục cho đến khi kết thúc.
Làm tại Hà Nội, ngày 24/11/2024, được làm thành hai (02) bản, bằng tiếng Việt, tiếng Bun-ga-ri và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có khác biệt về giải thích, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm căn cứ.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ |
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ |
AGREEMENT FOR COOPERATION IN THE FIELD OF EDUCATION
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF BULGARIA
The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Bulgaria, hereinafter referred to as the “Parties”,
Referring to Article 2 and Article 3 of the Agreement for Cooperation in the Field of Culture, Science and Education between the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Bulgaria, signed on September 18, 2000 in Sofia;
Recognizing the traditional fruitful cooperation between the two Parties in the field of education,
Motivated by the mutual will to further widen and deepen this cooperation,
Have agreed as follows:
The Parties shall cooperate in the following spheres:
1. Exchange of good practices and information on the educational Systems of both countries concerning the educational development, management and planning;
2. Exchange of lecturers, students, doctoral students and post-graduate students as well as other forms of cooperation;
3. Promotion of direct cooperation between the schools for secondary and higher education of the two Parties;
4. Encouraging the study of Vietnamese and Bulgarian languages.
1. The Parties shall annually exchange scholarships for educating/training purposes as follows:
a) Up to 5 (five) scholarships annually to study in state higher education institutions for bachelor’s or master’s degree, including a compulsory course for studying the respective language;
b) Up to 5 (five) scholarships for doctoral programmes for the validity period of this Agreement;
c) Up to 2 (two) nine-month scholarships annually for post-graduate specializations or research, or divisible for a period of at least 3 (three) months;
d) Up to 2 (two) short-term language specializations annually for a period from 6 (six) months to 1 (one) year.
2. The selection procedure shall be determined by the sending Party and the necessary documents shall be set up by the receiving Party in accordance with the local legislation in force.
3. The documents of the candidates shall be presented to the respective Party before the 1st of April each year through the diplomatic missions in Sofia and Hanoi.
4. Each of the Parties shall notify the other one about their decision regarding the approved candidates before the 15th of July of the respective year through their diplomatic missions.
1. Exemption from education fees of the state schools for higher education;
2. Monthly scholarship in accordance with the local legislation in force;
3. Lodging at a hostel and right to use students’ canteen against payment in accordance with the terms and conditions for the local students, doctoral students and post-graduate students;
4. Medical care in accordance with the legislation in force in the receiving country.
5. The travel expenses of the students, doctoral students and the post-graduate students to the place of their education or specialization on the territory of the receiving Party shall be borne by the sending Party, or by the respective scholarship holder.
1. Exchange syllabi and curricula, textbooks, audio and video materials related to the education process conducted at the schools for secondary and higher education;
2. Study the history, language, literature, geography and traditions of both countries;
3. Exchange information on the effective management of the educational process;
4. Exchange students, post-graduate students and lecturers;
5. Exchange of researchers for joint work on priority scientific and, technical projects.
6. Encourage the establishment of direct relations between the higher education institutions, including the implementation of Erasmus Mundus+ projects.
2. The international travel expenses from Capital to Capital as well as the medical Insurance of the respective experts shall be borne by the sending Party.
3. The receiving Party shall cover the expenses for hotel accommodation, food and transport expenses within its territory for the delegation during their stay in the country.
The Bulgarian Party shall provide these two participants with free of charge full board (food and lodging), as well as with educational and cultural programme. The participants shall bear the expenses for transportation to the place where the respective seminar is to be carried out.
2. The Vietnamese Party shall provide 2 (two) places for summer seminar in Vietnamese language and shall provide these two participants with free of charge full board (food and lodging), as well as with educational and cultural programme. The participants shall bear the expenses for transportation to the place where the respective seminar is to be carried out.
a) The travel expenses of the lecturers to and from the respective town they are employed in the receiving country shall be borne by the sending party;
b) The receiving party shall provide the lecturer with a monthly remuneration in accordance with the provisions of the legislation in force in the country, considering the lecturer’s degree and years of service;
c) The receiving party shall provide the lecturers with appropriate free-of-charge lodging. The lecturer shall cover the personal living expenses such as phone calls, water supply, electricity, heating, gas;
d) Both parties shall provide the lecturers with medical care in accordance with the legislation in force in the respective country.
2. The lecturers under this Agreement shall not need a work permit. While employed in the host country, the lecturers shall be obliged to comply with the laws of this country.
2. The persons from both countries, who travel in pursuance of this Agreement, shall apply for residence permit under the terms and conditions of the legislation in force in the respective receiving country.
2. Any dispute between the Parties arising from the interpretation or implementation of this Agreement shall be settled through consultation or negotiation.
2. In case the validity of this Agreement is extended, each Party may in any time notify in writing the other Party of its intention to terminate the Agreement. In such a case, the Agreement shall be terminated six (6) months after such written notification has been received by the other Party. Whereas the implementation of ongoing joint initiatives and activities should continue until completion thereof.
Done in Ha Noi on November “24th”, 2024 in two (2) original copies, each in the Vietnamese, Bulgarian and English language, all texts being equally authentic. In case of differences in the interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE
GOVERNMENT OF |
FOR THE
GOVERNMENT OF |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây