Thông báo 63/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác thuế năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 63/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác thuế năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 63/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 12/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 63/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 12/02/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018 |
Ngày 31 tháng 01 năm 2017, tại Trụ sở Tổng cục Thuế, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác thuế năm 2018. Dự Hội nghị có Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng; Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ; Lãnh đạo Tổng cục Thuế và Cục thuế 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua cầu truyền hình trực tuyến. Sau khi nghe Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Bùi Văn Nam báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017, giải pháp thực hiện nhiệm vụ, chương trình công tác thuế năm 2018; ý kiến của một số lãnh đạo Cục thuế địa phương, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:
I. Về thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2017:
1. Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao và biểu dương sự nỗ lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành Thuế; sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành và sự vào cuộc quyết liệt, khẩn trương ngay từ đầu năm của cấp ủy, chính quyền địa phương đã góp phần quan trọng vào thực hiện thành công toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Trong đó, các kết quả nổi bật của ngành thuế năm 2017 là:
a) Thu ngân sách nhà nước lần đầu tiên vượt mốc 1 triệu tỷ đồng (1.019.041 tỷ đồng), có 62/63 địa phương có số thu trên 1.000 tỷ đồng, 38 địa phương có số thu trên 5.000 tỷ đồng.
b) Tỷ trọng thu nội địa 02 năm 2016 - 2017 chiếm khoảng 76,2% tổng thu ngân sách nhà nước, góp phần tích cực vào cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tích cực, bền vững hơn.
c) Công tác hiện đại hóa ngành Thuế, nhất là quản lý thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế thông qua khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế điện tử; chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm... đã đưa chỉ số nộp thuế của Việt Nam năm 2017 tăng 81 bậc (Theo đánh giá của WB) và đứng thứ 4 trong ASEAN; góp phần nâng chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam tăng 5 bậc và nâng chỉ số môi trường kinh doanh tăng 14 bậc...
d) Ngành thuế tham gia và trở thành thành viên thức 100 của Diễn đàn hợp tác thực hiện Chống xói mòn cơ sở thuế (BEPS). Đến nay, đã ký kết Hiệp định thuế với 77 quốc gia, cơ quan Thuế Việt Nam đã thiết lập quan hệ với 110 quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế.
đ) Đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế đã có bước trưởng thành, phát triển cả về bề rộng và chiều sâu, ngày càng thích ứng hơn với yêu cầu của đổi mới, hội nhập. Tiêu cực trong ngành Thuế giảm dần. Cơ sở vật chất được tăng cường.
2. Tuy nhiên, ngành Thuế vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần thẳng thắn nhìn nhận để khắc phục:
a) Công tác hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính còn chậm, phức tạp, gây khó khăn cho người nộp thuế:
Trong xây dựng chính sách thuế vẫn còn tư duy theo hướng có lợi hơn đối với cơ quan quản lý, coi trọng tăng thuế suất hơn là mở rộng cơ sở thuế, chưa bao quát hết các nguồn thu về thuế.
Thủ tục hành chính thuế vẫn còn phức tạp, gây khó khăn cho người nộp thuế và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực của một bộ phận cán bộ, công chức thuế vẫn còn xảy ra; thất thu thuế hộ cá thể, doanh nghiệp tư nhân còn lớn, đề xuất cơ chế chuyển hộ cá thể thành doanh nghiệp còn hạn chế... Những vấn đề này cần được ngành Thuế nhìn nhận thấu đáo, chỉ rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan và trách nhiệm khắc phục của từng cấp, từng bộ phận, từng cán bộ.
b) Tình hình nợ đọng thuế còn lớn; tình trạng trốn thuế, chây ỳ nộp thuế, chuyển giá vẫn diễn ra làm giảm tính công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế.
c) Cơ cấu lại thu ngân sách chưa đáp ứng cầu đề ra: Tỷ lệ huy động từ thuế, phí, lệ phí bình quân 02 năm 2016-2017 đạt 20,3% GDP (mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 là 21%); thu ngân sách trung ương năm 2017 đạt 95,1% dự toán; thu từ sản xuất kinh doanh có xu hướng giảm (giai đoạn 2011 - 2015 chiếm 68,3% thu nội địa, năm 2016 - 2017 giảm xuống còn 61,7%).
d) Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế còn chậm; nắm bắt nguồn thu, số thu còn chưa kịp thời; việc dự báo, đánh giá tình hình thu ngân sách chưa sát thực tế, gây bị động cho việc điều hành ngân sách nhà nước.
II. Về phương hướng, nhiệm vụ năm 2018:
1. Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 đã đặt ra mục tiêu chủ yếu đối với lĩnh vực tài chính là:
a) Giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng số thu ngân sách nhà nước; phấn đấu tăng thu ngân sách 3% so với dự toán Quốc hội giao.
b) Cắt giảm, đơn giản hóa 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm và thủ tục kiểm tra chuyên ngành; cắt giảm, đơn giản hóa 50% điều kiện đầu tư kinh doanh.
c) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa; đảm bảo tỷ trọng chi đầu tư phát triển 26%, tỷ trọng chi thường xuyên là 64,1% trong tổng chi ngân sách nhà nước; đảm bảo chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và quốc phòng, an ninh theo dự toán Quốc hội giao.
d) Khuyến khích đầu tư xã hội và bảo đảm cân đối về đầu tư phát triển, phấn đấu đạt tỷ lệ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33% - 34%.
2. Để thực hiện các mục tiêu trên, yêu cầu ngành Thuế tập trung thực hiện những giải pháp chủ yếu sau đây:
a) Phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách nhà nước năm 2018 được Quốc hội, Chính phủ giao. Tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; đề xuất cải cách, cắt giảm mạnh các thủ tục hành chính thuế, giảm thiểu những phiền hà, khó khăn và tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
b) Tích cực triển khai các nhiệm vụ nhằm thực hiện thành công chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nghiên cứu, xây dựng chiến lược cải cách thuế giai đoạn tiếp theo.
c) Nâng cao chất lượng nhân lực ngành Thuế, chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức thuế, đảm bảo tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật, quy chế, kỷ luật trong thực thi công vụ. Thực hiện nghiêm các quy định về luân chuyển cán bộ, đảm bảo đúng quy định, công khai, minh bạch.
d) Nhanh chóng khắc phục các tồn tại nêu trong Báo cáo của ngành Thuế và ý kiến của các đại biểu tại Hội nghị; rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách thuế đảm bảo ổn định lâu dài, lấy người nộp thuế là trọng tâm trên cơ sở tổng kết, đánh giá tác động trên các mặt, kinh nghiệm trong và ngoài nước; nghiên cứu, xây dựng hệ thống chính sách thuế toàn diện, bao quát, nuôi dưỡng nguồn thu; bảo vệ quyền đánh thuế của Việt Nam theo các Hiệp định và thông lệ quốc tế về thuế.
đ) Tập trung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử. Có cơ chế khuyến khích hộ cá thể chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, sử dụng thiết bị thanh toán điện tử, thẻ trong kinh doanh mua, bán hàng hóa, dịch vụ.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống chuyển giá, nhất là đối với hoạt động, phương thức kinh doanh mới và thương mại điện tử. Đẩy mạnh kê khai, nộp, hoàn thuế bằng phương thức điện tử; thường xuyên lắng nghe phản ánh của dư luận báo chí, người nộp thuế; tổ chức đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế.
g) Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu, trình Chính phủ Đề án quản lý thuế đối với khu vực kinh tế phi chính thức. Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và mở rộng cơ sở thuế đối với kinh tế tư nhân.
h) Nâng cao năng lực phân tích dự báo; chuẩn hóa dữ liệu quản lý thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa phương thức quản lý thuế, tiết giảm hơn nữa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính thuế, tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
i) Kiện toàn, sắp xếp, tổ chức lại bộ máy ngành Thuế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII; đưa ra các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức thuế trong thực hiện nhiệm vụ được giao ở từng cấp, từng đơn vị; đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ thuế; xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong toàn ngành Thuế theo Nghị quyết Trung ương 4, chống tiêu cực, tham nhũng, nhất là trong thanh tra, kiểm tra thuế; xử lý nghiêm cán bộ, công chức thuế tham nhũng, tiêu cực trong thực thi công vụ.
k) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thuế; chủ động trong đàm phán quốc tế về thuế; đánh giá tác động của hội nhập tới phát triển kinh tế - xã hội và tài chính - ngân sách để có giải pháp, đối sách cho phù hợp.
3. Về một số kiến nghị của Tổng cục Thuế: Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính xem xét, xử lý theo quy định, đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây