Thông báo 376/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Yên Bái do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 376/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Yên Bái do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 376/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Phạm Viết Muôn |
Ngày ban hành: | 14/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 376/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Viết Muôn |
Ngày ban hành: | 14/10/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 376/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH, TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH YÊN BÁI
Ngày 27 tháng 9 năm 2013, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã thăm và làm việc tại tỉnh Yên Bái. Cùng dự làm việc có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Ban Chỉ đạo Tây Bắc và Văn phòng Chính phủ. Tại buổi làm việc, sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội 8 tháng đầu năm 2013; thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xóa đói, giảm nghèo và một số đề nghị của Tỉnh; ý kiến của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, các Bộ, cơ quan; Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, biểu dương, đánh giá cao nỗ lực và những kết quả đạt được trong những năm qua và 8 tháng đầu năm 2013 của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Yên Bái. Trong điều kiện khó khăn chung của cả nước, Tỉnh đã nỗ lực đạt được kết quả khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng giữa phát triển kinh tế với chăm lo đời sống nhân dân; phát triển sản xuất gắn với xóa đói, giảm nghèo, tốc độ giảm nghèo nhanh, nhất là các huyện nghèo 30a. Độ che phủ rừng đạt khá (62%). An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Triển khai các Nghị quyết của Trung ương nghiêm tức, đồng bộ, quyết liệt, vận dụng sáng tạo cơ chế, chính sách của Trung ương vào địa bàn. Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã vào cuộc sống, đã làm tốt công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới; xây dựng được hệ thống cơ chế, chính sách để triển khai chương trình; xuất hiện nhiều điển hình trong việc nhân dân tham gia và vận động nhân dân tham gia đóng góp kinh phí, hiến đất, ngày công lao động đối với các chương trình xã hội hóa cùng với các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn và liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa. Hoàn thành công tác quy hoạch; số tiêu chí nông thôn mới đạt được của các xã tăng thêm.
Tuy nhiên, Yên Bái vẫn là tỉnh nghèo, còn nhiều khó khăn, thách thức. Kết cấu hạ tầng còn thấp kém; cơ cấu kinh tế nặng về nông nghiệp chưa có chuyển biến mạnh mẽ, nhiều nơi vùng cao vẫn mang tính tự cung, tự cấp. Đời sống của nhân dân vùng đồng bào dân tộc còn khó khăn, đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo có nơi tới 50%-60%.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Tỉnh đề ra từ nay đến hết năm 2013 và các năm tiếp theo. Để hoàn thành tốt, Tỉnh cần quan tâm một số nội dung sau:
1. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ... thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp một cách bền vững; quan tâm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả đầu tư. Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp, ưu tiên thực hiện các công trình trọng điểm nhất là hệ thống giao thông.
2. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cần huy động cả hệ thống chính trị, tăng cường chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo kế hoạch và các đề án đã xây dựng, trong đó:
- Tiếp tục rà soát để nâng cao chất lượng quy hoạch và thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch, gắn quy hoạch hạ tầng với quy hoạch sản xuất hàng hóa tập trung theo vùng, địa bàn trên cơ sở thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn sản phẩm đầu ra gắn với thị trường tiêu thụ, duy trì và nhân rộng mô hình nông thôn mới.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư, lồng ghép các nguồn vốn, nhất là huy động sự tham gia, hỗ trợ của các doanh nghiệp để cải tạo làm chuyển biến hạ tầng cơ bản cấp xã; chú trọng phát triển giao thông nông thôn đi trước, mang tính đột phá.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về xuất khẩu đá hoa trắng dạng khối đến hết năm 2015: Tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản.
2. Về hỗ trợ vốn đầu tư cho Chương trình xây dựng nông thôn mới: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 267/TB-VPCP ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ; trong đó, ưu tiên cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
3. Về hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng mới một số cơ sở chế biến nông lâm sản trên địa bàn: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và quy định hiện hành. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về bổ sung nguồn vốn di dân ra khỏi vùng thiên tai cấp bách: Tỉnh lựa chọn những dự án cấp bách theo thứ tự ưu tiên để làm trước, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, đề xuất nguồn, mức vốn hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện dự án thuộc Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về hỗ trợ vốn đầu tư cho công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về xóa nợ cho số dư nợ không có khả năng thu hồi thuộc dự án phát triển cây cà phê: Ngân hàng Chính sách xã hội khẩn trương thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 9484/VPCP-KTTH ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ.
7. Về sắp xếp các lâm trường: Thực hiện theo Nghị quyết mới của Bộ Chính trị.
8. Về bố trí vốn cho Dự án đường từ thành phố Yên Bái kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai: Đồng ý về chủ trương hỗ trợ vốn cho Dự án để phát huy hiệu quả khi hoàn thành đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai và giảm tải quốc lộ 70; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xem xét, đề xuất nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; trong đó, nghiên cứu phương án ứng trước vốn cho Tỉnh thực hiện theo tiến độ của Dự án và hoàn trả sau năm 2015.
9. Về Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội huyện đặc biệt khó khăn Mù Cang Chải”: Tỉnh xây dựng Đề án, trên cơ sở có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan để bổ sung, hoàn chỉnh Đề án và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
10. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính rà soát, sửa đổi, hướng dẫn các địa phương thủ tục thanh quyết toán về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng đơn giản thủ tục hành chính phủ hợp với đặc thù của từng vùng, miền nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và các Bộ, ngành, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây