Thông báo 304/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị với lãnh đạo các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 304/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị với lãnh đạo các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 304/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 18/08/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 304/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 18/08/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 304/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2020 |
Ngày 01 tháng 8 năm 2020, tại thành phố Cần Thơ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc chủ trì Hội nghị làm việc với lãnh đạo các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Cùng dự Hội nghị với Thủ tướng có Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Dân tộc; lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; các Ngân hàng thương mại: Ngoại thương Việt Nam, Công Thương Việt Nam, Đầu tư và Phát triển Việt Nam; lãnh đạo 13 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Long An, Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp và Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi nghe các báo cáo của đồng chí Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và lãnh đạo các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long; ý kiến của một số đại diện doanh nghiệp, của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; phát biểu của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ và lãnh đạo các bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có vị thế, vai trò quan trọng, không những là cứ điểm chiến lược về nông nghiệp, vùng sản xuất lúa gạo, trái cây, thủy sản, ngày nay vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn là một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của cả nước: Năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 933 nghìn tỷ đồng, đóng góp 12,08% cho GDP cả nước; tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế chiếm trên 1/3 của vùng và 34,6% GDP ngành nông nghiệp và đóng góp 54% sản lượng lúa, 70% sản lượng nuôi trồng thủy sản và 60% lượng trái cây của cả nước.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long tuy phải đối mặt với khó khăn, thách thức chưa từng có nhưng các địa phương trong vùng đã quyết liệt chủ động phòng, chống đại dịch Covid-19, đồng thời tích cực chỉ đạo các giải pháp chống hạn hán, xâm nhập mặn bước đầu có hiệu quả, tăng trưởng kinh tế của một số địa phương trong vùng đạt cao hơn bình quân chung của cả nước như Đồng Tháp đạt 3,41%, Bạc Liêu đạt trên 2%. Công nghiệp - xây dựng toàn vùng tăng 6,15% (đứng thứ 2/6 các vùng trong cả nước), trong đó nổi bật là Trà Vinh tăng 19,03%, Bạc Liêu tăng 10,02%. Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn và tiếp tục đà tăng trưởng đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng công nghiệp. Giải ngân vốn đầu tư công của 13 tỉnh, thành phố trong vùng trên 19 nghìn tỷ đồng, đạt 34,9%, cao hơn bình quân chung của cả nước (33,9%).
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm; tỷ lệ hộ nghèo của nhiều địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhanh; quốc phòng an ninh được bảo đảm, quan hệ với các tỉnh vùng biên giới với nước bạn Campuchia được tăng cường.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế bình quân chung của vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1,2%, một số địa phương tăng trưởng âm. Giải ngân vốn đầu tư công tuy cao hơn bình quân chung của cả nước nhưng vẫn còn chậm; số xã đạt chuẩn nông thôn mới thấp hơn mức bình quân cả nước; đô thị hóa chưa tương xứng với yêu cầu phát triển; du lịch chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế nhất là du lịch sinh thái; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; tỷ lệ học sinh đi học và tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt thấp; kết nối và cung cấp dịch vụ công trực tuyến chưa đồng đều giữa các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
II. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Cấp ủy, chính quyền của các tỉnh, thành phố trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long khắc phục khó khăn, đoàn kết, sáng tạo, có ý chí, quyết tâm, phát huy tiềm năng, lợi thế, bứt phá vươn lên mạnh mẽ, phấn đấu hoàn thành mức cao nhất mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và những năm tiếp theo của địa phương mình, trong thời gian tới, các tỉnh, thành phố trong vùng và các Bộ, cơ quan tập trung thực hiện tốt một số trọng tâm công tác sau:
1. Huy động sự vào cuộc cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ về hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
2. Nỗ lực, quyết liệt thúc đẩy triển khai mọi giải pháp để tăng trưởng kinh tế toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long không thấp hơn mức trung bình cả nước; người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp tích cực chủ động tháo gỡ lực cản đối với phát triển ở địa phương mình, chỉ đạo giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư, bằng mọi biện pháp giải ngân 100% vốn đầu tư công trong năm 2020, coi đây là quyết tâm chính trị của các địa phương đóng góp vào kết quả chung của cả nước.
3. Khẩn trương triển khai lập quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long và quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong quá trình lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh cần lưu ý phát huy tiềm năng, lợi thế đặc thù của vùng, của từng địa phương; quan tâm các vấn đề liên quan đến liên kết nội vùng và liên kết với thành phố Hồ Chí Minh, trong đó:
- Về nông nghiệp: Hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng, giá trị và giá trị gia tăng cao thích ứng với biến đổi khí hậu với 3 trọng tâm: Thủy sản, cây ăn quả, lúa gạo theo tỷ lệ, cơ cấu phù hợp diễn biến của khí hậu, môi trường và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Về công nghiệp: Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; công nghiệp phụ trợ phục vụ nông nghiệp, cơ khí nông nghiệp; chế biến nông lâm thủy hải sản gắn với vùng nguyên liệu.
- Về dịch vụ: Hình thành các trung tâm dịch vụ, thương mại cấp tiểu vùng nằm ở các đô thị trọng điểm, các khu kinh tế biển, trung tâm logistic, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Hình thành các cụm dịch vụ hiệu quả cao, nhất là các khu vực ven biển, tăng cường kết nối vùng du lịch Đồng bằng sông Cửu Long.
- Các trường đại học, trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao cần theo mô hình đào tạo gắn liền với nhu cầu về nhân lực và hoạt động sản xuất của các nhà máy, khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, quan tâm phát triển doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc để doanh nghiệp có điều kiện vừa thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa có trách nhiệm với xã hội, chia sẻ với nhân dân, công nhân lao động nhất là trong thời điểm khó khăn do dịch bệnh Covid-19. Phát triển kinh tế số, thương mại điện tử dựa vào tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trong vùng; tăng cường áp dụng công nghệ, chuyển đổi số, xây dựng những cánh đồng “thông minh”.
5. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương phối hợp, tháo gỡ khó khăn tại từng địa phương, tạo điều kiện thực hiện tốt hơn nữa Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, đề xuất phương án xử lý kiến nghị của địa phương để tháo gỡ “nút thắt”, “điểm nghẽn” trong việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành tích cực, chủ động hỗ trợ các địa phương trong vùng kết nối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các tập đoàn đa quốc gia đang có xu hướng chuyển dịch vốn đầu tư vào Việt Nam để thu hút đầu tư thời gian tới.
6. Cần chú trọng hơn nữa công tác báo chí, truyền thông, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình, tạo sự đồng thuận xã hội, niềm tin và khát vọng về một Việt Nam hùng cường, thịnh vượng. Tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Về kiến nghị, đề xuất tại các báo cáo gửi đến Hội nghị của Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Giao các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành nghiên cứu, giải quyết kiến nghị cụ thể của từng địa phương, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ (tổng hợp kiến nghị và phân công Bộ, cơ quan chủ trì xử lý tại phụ lục kèm theo). Kết quả giải quyết báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2020.
2. Về tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ: Giao các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long khẩn trương kiện toàn bộ máy thành lập Tổ điều phối cấp bộ, cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 8 năm 2020 theo quy định; chủ động xây dựng chương trình hành động và kế hoạch triển khai các hoạt động đã được giao tại Quyết định nêu trên.
3. Về việc quan trắc, giám sát và đánh giá tài nguyên nước trước tác động của các hoạt động kinh tế phía thượng nguồn sông Mê Kông, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, thiết lập hệ thống thông tin vùng đồng bằng sông Cửu Long: Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thường trực Ủy ban sông Mê Kông Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2020 và Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 khẩn trương chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan nghiên cứu, trả lời các địa phương; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền.
4. Về danh mục các chương trình, dự án đầu tư công có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương phối hợp với Hội đồng điều phối vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020 - 2025 và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hướng dẫn các nội dung về thẩm định, phê duyệt chi phí các công việc chuẩn bị dự án để lập báo cáo nghiên cứu khả thi (bao gồm cả báo cáo kinh tế - kỹ thuật), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
6. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ về lãi suất và cơ cấu nợ, đơn giản hóa thủ tục, cải thiện quy trình xem xét hồ sơ vay vốn của hợp tác xã, của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các hợp tác xã, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, nhanh chóng phục hồi sản xuất, kinh doanh, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động sau dịch Covid-19.
- Nghiên cứu kiến nghị sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo hướng cho phép các Ngân hàng Thương mại kéo dài thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng gặp khó khăn bởi dịch Covid-19 thay vì 12 tháng như hiện nay, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
7. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu, xử lý theo quy định đối với những kiến nghị: Đẩy nhanh quyết toán phần lãi suất được cấp bù của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đối với các chương trình cho vay giảm tổn thất thiệt hại trong nông nghiệp; cho vay đóng tàu khoảng 2.500 tỷ đồng (theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP); hỗ trợ ngân sách mở rộng đối tượng được bảo hiểm nông nghiệp, đơn giản hóa thủ tục, tạo thị trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia:
8. Về dự án Nhiệt điện khí hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục đầu tư theo đúng quy định pháp luật, thực hiện Dự án đúng cam kết về tiến độ và giá bán điện tốt nhất (cạnh tranh nhất).
- Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và nhà đầu tư sớm triển khai đàm phán hợp đồng mua bán điện PPA ngay trong tháng 8 năm 2020 và ký kết Hợp đồng cuối năm 2020 theo đúng quy định pháp luật, để đảm bảo thực hiện theo tiến độ quy hoạch, góp phần đảm bảo cung cấp đủ điện năng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong quá trình triển khai, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết tháo gỡ khó khăn vượt thẩm quyền (nếu có), không để xảy ra chậm trễ ảnh hưởng an ninh năng lượng quốc gia.
9. Về đề nghị điều chỉnh, bổ sung các dự án điện khí, điện gió, điện mặt trời các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Trà Vinh, Cà Mau vào Quy hoạch điện VII và trong quá trình lập Quy hoạch điện VIII; bổ sung quy hoạch Tổng kho khí (LNG) và 02 Trung tâm điện khí (tỉnh Kiên Giang): Giao Bộ Công thương xem xét, xử lý theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
10. Đồng ý về nguyên tắc việc xã hội hóa thu hút đầu tư xây dựng hệ thống đường dây truyền tải điện 500KV đấu nối với các dự án năng lượng tái tạo của các tỉnh Cà Mau - Bạc Liêu - Sóc Trăng vào lưới điện quốc gia, giao Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện theo quy định.
11. Giao Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, xem xét xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể các dự án giao thông trung hạn và dài hạn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó, lưu ý khi mở thêm tuyến giao thông mới phải phù hợp với thực tế, tránh phá vỡ phương án tài chính của các dự án giao thông BOT đã triển khai trước đó, ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ ngân hàng.
12. Về đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau; giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau là cơ quan nhà nước có thẩm quyền đoạn Bạc Liêu - Cà Mau:
- Bộ Giao thông vận tải khẩn trương nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tuyến đường nêu trên theo hướng điều chỉnh kỳ quy hoạch về trước năm 2030 theo đúng quy định, làm cơ sở triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường để sớm kết nối thông suốt từ Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10 tháng 9 năm 2020.
- Bộ Giao thông vận tải khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 275/TB-VPCP ngày 06 tháng 8 năm 2020, trong đó nghiên cứu đầu tư tuyến đường thành 02 dự án thành phần:
+ Dự án đoạn Cần Thơ - Bạc Liêu bằng vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của pháp luật.
+ Dự án đoạn Bạc Liêu - Cà Mau: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau chủ trì chuẩn bị đầu tư dự án (trong đó nghiên cứu phương án xã hội hóa đầu tư giai đoạn 2021-2025 theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2020.
13. Về nâng cấp mở rộng sân bay Cà Mau:
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và các cơ quan có liên quan nghiên cứu đầu tư nâng cấp sân bay Cà Mau đạt tiêu chuẩn sân bay dân dụng cấp 4C và sân bay quân sự cấp II trong giai đoạn 2021 - 2025 theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 10 năm 2020.
14. Đồng ý về nguyên tắc nghiên cứu đầu tư tuyến đường bộ ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam đã được phê duyệt tại Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Giao thông vận tải xác định nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025.
15. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng chuyển đổi số, phát triển chính quyền số gắn với các chuỗi đô thị thông minh là nhiệm vụ chiến lược để thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững.
16. Giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, các địa phương trong vùng xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp chuyển đổi số toàn diện, hướng dẫn các địa phương xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh và phát triển huyện thông minh, xã thông minh, đưa công nghệ số vào mọi mặt của đời sống; phổ cập kỹ năng số, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương và các vùng trong cả nước.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây