Thông báo 210/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh làm việc tại tỉnh Bến Tre do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 210/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh làm việc tại tỉnh Bến Tre do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 210/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Lê Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 30/06/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 210/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Lê Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 30/06/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2015 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG PHẠM BÌNH MINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH BẾN TRE
Ngày 3 và 4 tháng 6 năm 2015, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Bình Minh làm việc tại tỉnh Bến Tre; dự Hội thảo ASEM về phối hợp hành động trong quản lý nguồn nước thông qua Chương trình nghị sự sau 2015. Cùng đi với Phó Thủ tướng có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe lãnh đạo tỉnh Bến Tre báo cáo kết quả kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020 và một số kiến nghị của Tỉnh, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh kết luận như sau:
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao cố gắng, nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, khắc phục khó khăn và những kết quả đạt được khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bến Tre trong thời gian qua. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, kinh tế - xã hội của Tỉnh chuyển biến tích cực: Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng bình quân 5,64%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 3,53%, công nghiệp tăng 11,68%, dịch vụ tăng 4,86%; thu nhập bình quân đầu người tăng 11,5%/năm; du lịch tăng 23,4%/năm; xuất khẩu tăng 22,6%/năm. Tổng vốn thu hút FDI đạt 271,525 triệu USD. Thu ngân sách nhà nước tăng 15,5%/năm. Tỉnh đã huy động, sử dụng tốt nguồn lực xã hội và đạt trên 58.000 tỉ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là về giao thông, thủy lợi...
Các lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ: Giáo dục đào tạo phát triển khá toàn diện, quy mô trường lớp được mở rộng, trình độ đội ngũ giáo viên được nâng lên. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5,5%, giải quyết việc làm khoảng 123.000 lao động. Đời sống vật chất và tinh thần nhân dân được cải thiện; an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tỉnh đã tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về một số chủ trương, giải pháp lớn khi Việt Nam là thành viên WTO. Hoạt động đối ngoại được tăng cường, đã xây dựng quan hệ thương mại với 105 quốc gia và vùng lãnh thổ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhanh và bền vững.
Tuy nhiên, Bến Tre vẫn là tỉnh nghèo, điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp còn khó khăn do chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu và nước biển dâng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; hoạt động đối ngoại còn khó khăn.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Tổ chức triển khai, thực hiện đồng bộ, quyết liệt có hiệu quả các giải pháp để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2010 - 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đã đề ra, tạo tiền đề cho việc xây dựng và thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm (2015 - 2020). Đồng thời tổ chức thành công đại hội Đảng các cấp.
2. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn; thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của Tỉnh theo hướng nâng cao giá trị và giá trị gia tăng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gắn với giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới toàn diện.
3. Tập trung chỉ đạo các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhất là các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nhân và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; chú trọng xúc tiến đầu tư thu hút nguồn lực cho đầu tư phát triển nhanh kết cấu hạ tầng trong thời gian tới.
4. Chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành Trung ương thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2014 cua Chính phủ về hội nhập quốc tế; từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về sử dụng vốn ODA vay ưu đãi của Chính phủ Nhật Bản đầu tư Dự án Quản lý nước tỉnh Bến Tre: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre làm việc cụ thể với JICA; Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp Dự án vào các vấn đề về ODA với tổ chức JICA (Nhật Bản) để Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Bình Minh đề xuất với phía Chính phủ Nhật Bản nhân chuyến thăm và làm việc dự kiến trong tháng 7 năm 2015.
2. Về hỗ trợ vốn đầu tư dự án đê biển Thạnh Phú: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 để hoàn thành, không để kéo dài gây lãng phí và kém hiệu quả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về đầu tư dự án “Cấp nước sinh hoạt cho dân cư khu vực Cù Lao Minh trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng” và dự án “Kè chống xói lở bờ sông Mỏ Cày”: Tỉnh rà soát, lựa chọn dự án quan trọng cấp bách ưu tiên làm trước và hoàn thiện thủ tục phê duyệt Dự án theo quy định của Luật Đầu tư công; tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ưu tiên bố trí vốn từ Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP - RCC) hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 60 nối từ cầu Rạch Miễu đến cầu Cổ Chiên: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang khẩn trương có ý kiến bằng văn bản gửi Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Giao thông vận tải căn cứ nhu cầu và nguồn vốn, lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để đầu tư xây dựng cầu Rạch Miễu 2 trên quốc lộ 60.
6. Về vốn đầu tư Dự án xóa cầu yếu trên hệ thống đường tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre làm việc với Bộ Giao thông vận tải thống nhất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về hỗ trợ vốn đầu tư dự án xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Phú Thuận: Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre tổng hợp Dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 theo quy định của Luật Đầu tư công, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ.
8. Về Dự án đầu tư, xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh sử dụng vốn ODA Hàn Quốc: Thực hiện theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh nội dung danh mục Dự án Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Bến Tre vay vốn ODA Hàn Quốc.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây