Thông báo 199/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 199/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 199/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 09/07/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 199/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 09/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2022 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH BẮC GIANG
Ngày 12 tháng 6 năm 2022, tại tỉnh Bắc Giang, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã gặp gỡ, chủ trì Hội nghị đối thoại với công nhân lao động năm 2022 và chủ trì buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XIX của Đảng bộ tỉnh. Cùng tham dự các hoạt động và buổi làm việc của Thủ tướng Chính phủ có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà và đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Nội vụ, Y tế.
Sau khi nghe báo cáo của Tỉnh ủy Bắc Giang và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính kết luận như sau:
Tỉnh Bắc Giang thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, đồng thời cũng nằm trong vùng Thủ đô Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi, kết nối 2 vùng kinh tế: Đồng bằng Sông Hồng và trung du miền núi phía Bắc; nằm trên 02 hành lang phát triển kinh tế: Lạng Sơn - Hà Nội, Lào Cai - Hà Nội và sát với vành đai phát triển kinh tế ven biển: Quảng Ninh - Thái Bình - Ninh Bình - Thanh Hóa. Bắc Giang là tỉnh đất hẹp, người đông (diện tích tự nhiên đứng thứ 36, dân số đứng thứ 12 cả nước), có lợi thế về nguồn lực con người; có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời với hàng nghìn di tích văn hóa đã được xếp hạng, gắn với truyền thống văn hóa Kinh Bắc, chống giặc ngoại xâm, có đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tỉnh Bắc Giang có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi (có đường sắt, đường cao tốc, đường thủy nội địa, sân bay), tuyến đường bộ nối Bắc Giang - Quảng Ninh nếu được đầu tư xây dựng sẽ tạo lối đi ra biển thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Bắc Giang cũng là địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh; có vị trí quan trọng trong thế trận phòng thủ của khu vực phía Bắc và bảo vệ Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Bắc Giang có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh, toàn diện và bền vững, trở thành một trong những trung tâm phát triển công nghiệp và là cực tăng trưởng của vùng trung du miền núi phía Bắc.
Trong thời gian qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 nhưng Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh Bắc Giang đã phát huy truyền thống đoàn kết, nỗ lực vượt qua khó khăn, đạt được nhiều kết quả tích cực, đóng góp vào thành tựu chung của cả nước. Năm 2021, tăng trưởng kinh tế đạt 7,82%, năm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; quy mô nền kinh tế ngày càng được mở rộng (năm 2021 đạt 129.837 tỷ đồng, đứng thứ 15 toàn quốc). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2021 đạt 300 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2020. Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, giá trị sản xuất toàn ngành tăng 4,2% so với năm 2020 và đã hình thành một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực như vải thiều Lục Ngạn, gà đồi Yên Thế. Xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả tích cực. Công tác quy hoạch, phát triển kết cấu hạ tầng đạt kết quả tích cực, là tỉnh đầu tiên trong cả nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Diện mạo của thành phố, đô thị, nông thôn, nhất là hệ thống giao thông có nhiều thay đổi và có sự tiến bộ rõ nét. Đặc biệt, Tỉnh đã thực hiện tốt và là điểm sáng trong công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong 02 năm vừa qua. Trong điều kiện gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp, chưa có kinh nghiệm, chưa có vắc xin, thuốc điều trị... nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, với nhiều biện pháp quyết liệt, sáng tạo, hiệu quả cùng với sự chi viện, hỗ trợ của Trung ương và cả nước, tỉnh Bắc Giang đã nhanh chóng kiểm soát, đẩy lùi dịch bệnh và thực hiện thắng lợi “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả, vừa phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện, niềm tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước được củng cố.
Trong những tháng đầu năm 2022, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục khởi sắc, phục hồi nhanh. Tăng trưởng GRDP quý I đạt 15,6%, ước quý II đạt 36,2%, 06 tháng đầu năm đạt 24,3% (cao nhất cả nước). Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch tiếp tục phục hồi và phát triển. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục được chú trọng; Tỉnh đã tham gia tích cực vào công tác tổ chức và đóng góp vào thành công của Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 (SEA Games 31). Công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được chú trọng; an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, tỉnh Bắc Giang vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: chất lượng tăng trưởng kinh tế chậm được cải thiện; sản xuất công nghiệp phụ thuộc nhiều vào khu vực FDI; thu ngân sách tăng nhanh nhưng cơ cấu thu thiếu bền vững và vẫn chưa tự cân đối được chi thường xuyên; tốc độ phát triển đô thị còn chậm so với cả nước. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư chiến lược. Sản phẩm nông nghiệp có thương hiệu chưa nhiều; việc quy hoạch vùng nguyên liệu, hỗ trợ vốn, khoa học công nghệ cho nông dân, bảo quản, chế biến sau thu hoạch... còn hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ nghề hiện mới đạt 21 %, thấp hơn so với bình quân chung của cả nước. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp; đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (5,27%, theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025).
II. QUAN ĐIỂM, TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
Để khắc phục các tồn tại, hạn chế và phát huy, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh, tạo bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội thời gian tới, tỉnh Bắc Giang cần xác định rõ mục tiêu, quan điểm và tập trung thực hiện tốt một số nội dung, nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường; vươn lên từ nội lực của mình, từ truyền thống lịch sử, văn hóa, thiên nhiên, con người Bắc Giang, từ bàn tay, khối óc, mảnh đất, khung trời của mình; khai thác tối đa tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh để phấn đấu đạt kết quả cao nhất và thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
2. Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng, chỉnh đốn Đảng... phải có trọng tâm, trọng điểm; rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên và bố trí nguồn lực phù hợp để triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, làm việc nào dứt điểm việc đó. Vấn đề càng khó, càng phức tạp thì càng phải phát huy dân chủ và huy động trí tuệ tập thể.
3. Trong thời gian tới tình hình thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, khó dự báo; vì vậy cần phải bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, từ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương. Tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo nhưng phải bảo đảm khoa học, hiệu quả và khách quan. Những vấn đề chưa được dự báo thì phải phát hiện kịp thời, đưa ra giải pháp phù hợp, sáng tạo, thích ứng với tình hình.
4. Xây dựng cơ chế chính sách để huy động mọi nguồn lực xã hội, tạo ra cơ hội mới, động lực và không gian phát triển mới cho phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác công tư, lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư và kích hoạt các nguồn lực xã hội; kết hợp hài hòa các mô hình: lãnh đạo công - quản trị tư, đầu tư công - quản lý tư, đầu tư tư - sử dụng công trong huy động nguồn lực.
5. Đẩy mạnh hơn nữa việc phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính đi đôi với phân bổ nguồn lực; nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, tận tụy, vì Nhân dân phục vụ; giải quyết các công việc, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, người dân một cách có hệ thống, bài bản; làm việc có tâm và xem việc công như việc nhà mình.
6. Tập trung nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; chuyển từ giáo dục kiến thức đơn thuần sang kỹ năng, phẩm chất toàn diện của người học. Lấy con người làm trung tâm, làm chủ thể, làm động lực, làm mục tiêu cho sự phát triển và không để ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình phát triển.
7. Về một số nhiệm vụ cụ thể trong thời gian tới:
a) Tiếp tục kiểm soát tốt dịch Covid-19 theo phương châm chủ động, linh hoạt, thích ứng an toàn nhưng không được chủ quan, lơ là trong tổ chức thực hiện. Tập trung, thần tốc, quyết liệt trong việc tổ chức tiêm vắc xin mũi 3, mũi 4 cho tất cả các đối tượng theo quy định của Chính phủ và Bộ Y tế, nhất là các cháu học sinh đang nghỉ hè, bảo đảm an toàn, hiệu quả, khoa học, kịp thời. Chú trọng công tác khám, chữa bệnh đối với lực lượng lao động; bảo đảm an toàn thực phẩm, nhất là tại các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp và trường học. Triển khai hiệu quả các hoạt động về quản lý môi trường y tế; bố trí nguồn lực phù hợp để đầu tư phát triển y tế dự phòng, y tế cơ sở.
b) Tập trung thực hiện tốt ba đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Chú trọng công tác phát triển đào tạo, đào tạo lại và đào tạo mới nguồn nhân lực có chất lượng; thực hiện đúng quy hoạch hệ thống trường cao đẳng nghề; triển khai phân luồng học sinh trung học phổ thông hợp lý. Tập trung phát triển hạ tầng chiến lược (giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa) theo thứ tự ưu tiên đầu tư hợp lý. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
c) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác quy hoạch; triển khai quy hoạch đã được phê duyệt một cách nghiêm túc, bài bản; quản lý tốt quy hoạch, đảm bảo tính ổn định, không thay đổi, điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt, trừ các trường hợp được pháp luật cho phép.
d) Triển khai tích cực, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và 03 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; tiếp tục quan tâm xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân. Đặc biệt quan tâm đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế và giải quyết các chính sách xã hội tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và ưu tiên hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên là người có công với cách mạng. Tập trung rà soát các hồ sơ còn tồn đọng đề nghị công nhận liệt sĩ, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan giải quyết dứt điểm.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, chuyển đổi năng lượng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp xanh, bền vững, bao trùm và đi đôi với việc giải quyết vấn đề môi trường; không hy sinh tiến bộ, công bằng, an sinh xã hội, môi trường để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần.
e) Nâng cao hiệu quả đầu tư và thu hút đầu tư có chọn lọc, bền vững, xanh, sạch. Chú trọng đầu tư cho an sinh xã hội, hạ tầng văn hóa, y tế, giáo dục. Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, làm công trình nào dứt điểm công trình đó, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, không manh mún, dàn trải, chia cắt. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
g) Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Thường xuyên năm và quản lý tốt tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn; tập trung đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm; không sơ hở, mất cảnh giác và không để xảy ra tình huống bị động, bất ngờ.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH BẮC GIANG
1. Về điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất:
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang rà soát, đánh giá, báo cáo cụ thể về tình hình thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp đã được thành lập, xác định nhu cầu sử dụng đất phát sinh để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở bảo đảm mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, không để lãng phí đất đai; gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý phù hợp.
2. Về cơ chế đầu tư tuyến đường vành đai 5 Thủ đô:
Đánh giá cao sự chủ động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang trong việc nghiên cứu, đề xuất đầu tư tuyến đường vành đai 5, đoạn qua tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, trước mắt Tỉnh cần rà soát kỹ, cân đối, bố trí vốn để hoàn thành dứt điểm, phát huy hiệu quả các dự án đang triển khai, bảo đảm yêu cầu đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, manh mún, chia cắt. Trên cơ sở rà soát kỹ các nguồn lực, khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang nghiên cứu, đề xuất phương thức đầu tư phù hợp.
3. Về khai thác tiềm năng vận chuyển đường sắt liên vận quốc tế:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang nghiên cứu, đánh giá sự cần thiết đầu tư cảng cạn và trung tâm logistic đường sắt tại ga Sen Hồ (huyện Việt Yên); trường hợp cần thiết thì đề xuất cấp có thẩm quyền việc bổ sung vào Quy hoạch tỉnh theo quy định.
- Căn cứ Quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang xem xét, quyết định việc đầu tư các dự án cảng cạn, trung tâm logistic theo thẩm quyền, vượt thẩm quyền thì báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Bộ Giao thông vận tải phối hợp, hỗ trợ tỉnh Bắc Giang triển khai thực hiện các nội dung liên quan để thúc đẩy vận tải đường sắt, nâng cao hiệu quả sử dụng tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Đồng Đăng, giảm tải áp lực cho vận tải đường bộ; chỉ đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nghiên cứu kiến nghị của Tỉnh về đầu tư nâng cấp, mở rộng, chuyển ga Kép thành ga liên vận quốc tế trong quá trình đầu tư nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn.
4. Về đầu tư xây dựng cầu Xương Giang và cầu Cẩm Lý:
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phối hợp các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính rà soát kỹ khả năng cân đối, bố trí các nguồn vốn trung ương, địa phương, vốn ODA để nghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư phù hợp. Trường hợp thật sự cấp bách cần phải triển khai ngay để bảo đảm an toàn giao thông, Tỉnh xác định khả năng bố trí vốn để thực hiện (sau khi đã cân đối, bố trí vốn để hoàn thành dứt điểm, phát huy hiệu quả các dự án đang triển khai). Khuyến khích Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang nghiên cứu phương án sử dụng nguồn vốn địa phương để thực hiện dự án, phù hợp với khả năng của địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn nhanh, kịp thời, hiệu quả.
5. Về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân:
- Đối với những nội dung vướng mắc liên quan đến các Luật: Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổng hợp, tiếp thu ý kiến của tỉnh Bắc Giang và của các địa phương khác để nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Nhà ở và các Luật có liên quan để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thu hút đầu tư, triển khai thực hiện, quản lý, kinh doanh loại hình dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân, đáp ứng nhu cầu phát triển và phù hợp với tình hình thực tiễn; báo cáo Chính phủ trong quý III năm 2022.
- Đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ, giao Bộ Xây dựng tổng hợp, trình ngay Chính phủ phương án xử lý trong tháng 7 năm 2022.
6. Về chủ trương điều chỉnh, sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện:
Đồng ý chủ trương Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang nghiên cứu sắp xếp, điều chỉnh các đơn vị hành chính cấp huyện, phân loại và phân cấp quản lý đô thị để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng Đề án theo quy định, bảo đảm nguyên tắc tinh gọn tổ chức bộ máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả không làm tăng tổ chức bộ máy, biên chế; đáp ứng tiêu chí của đơn vị hành chính và phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Về phân cấp quản lý quy hoạch:
- Đồng ý chủ trương đẩy mạnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung các đô thị. Giao Bộ Xây dựng nghiên cứu kiến nghị của tỉnh Bắc Giang và của các địa phương khác trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Những vấn đề vướng mắc thuộc thẩm quyền của Chính phủ thì Bộ Xây dựng nghiên cứu, đề xuất Chính phủ điều chỉnh, bổ sung trong Quý III năm 2022.
- Trước mắt, trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, những vấn đề vướng mắc do Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đề nghị tập hợp báo cáo Chính phủ đề xuất sửa đổi Luật quy hoạch đô thị hiện hành.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây