Thông báo 190/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với tỉnh Nghệ An do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 190/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với tỉnh Nghệ An do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 190/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Văn Trọng Lý |
Ngày ban hành: | 12/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 190/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Văn Trọng Lý |
Ngày ban hành: | 12/07/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2010 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI TỈNH NGHỆ AN
Ngày 5 tháng 7 năm 2010, Thủ tướng Nguyến Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Nghệ An; dâng hương, dâng hoa tại Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh – Khu di tích Kim Liên; thăm và nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ Bộ Tư lệnh Quân khu 4, thăm dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung, quy mô công nghiệp của Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Cùng đi với Thủ tướng có đồng chí Nguyễn Quốc Triệu, Bộ trưởng Bộ Y tế và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn phòng Chính phủ.
Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Nghệ An, sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, 2009, kết quả 6 tháng đầu năm 2010; định hướng mục tiêu, kế hoạch và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2015 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
Biểu dương và đánh giá cao những cố gắng, nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Nghệ An và những kết quả đã đạt được khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trong 5 năm qua, nhất là trong 2 năm 2008, 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, thiên tai, dịch bệnh nhưng cùng với cả nước, Nghệ An đã có bước phát triển: năm 2008, GDP của Tỉnh tăng 10,6% và 18/22 chỉ tiêu chủ yếu Về kinh tế - xã hội đạt và vượt so với kế hoạch đề ra; năm 2009, GDP tăng 7,13% và 26/28 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt; tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đạt 17.800 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2008; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 14,7%.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục ổn định, nhiều chỉ tiêu đạt khá: GDP ước tăng 9,58%, trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,38%; công nghiệp – xây dựng tăng 13%, dịch vụ tăng 11,56%; tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 9.800 tỷ đồng, tăng 17,51% so với cùng kỳ.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo được tiếp tục được quan tâm, chú trọng và có bước chuyển biến tích cực: tỷ lệ học sinh tốt nghiệp PTTH đạt 98%; tỷ lệ bác sỹ về xã đạt 87,7%; giải quyết việc làm trên 16.500 lao động; công tác chăm sóc sức khỏe, đào tạo nghề, xây dựng đời sống văn hóa đạt kết quả khá; công tác phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ An vẫn còn một số tồn tại, yếu kém cần sớm khắc phục trong thời gian tới, cụ thể: trong 5 năm qua (2006 – 2010) nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội Tỉnh vẫn chưa đạt được kế hoạch đề ra, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế còn cao, chưa phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là ở các huyện miền núi phía Tây của Tỉnh (35%); thu nhập bình quân đầu người còn thấp (năm 2009 đạt 12 triệu đồng, năm 2010 ước đạt 14 triệu đồng/người/năm); một số vấn đề xã hội chưa được giải quyết tốt như lao động thiếu việc làm còn lớn; ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông và tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp; công tác quản lý nhà nước về khoáng sản còn nhiều bất cập.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản thống nhất với mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp đề ra của Tỉnh cho thời gian tới và ý kiến của các Bộ, ngành. Tỉnh nghiên cứu tiếp thu để tiếp tục hoàn chỉnh, trong đó lưu ý tập trung làm tốt một số việc sau đây:
1. Năm 2010 là năm cuối kỳ kế hoạch, có ý nghĩa quyết định mức độ hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 – 2010) của Tỉnh và của cả nước. Do vậy Tỉnh cần tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, tạo không khí phấn khởi và niềm tin bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tiếp theo. Trước mắt, tập trung chỉ đạo công tác chống hạn vụ Hè Thu, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, có biện pháp quản lý chặt chẽ giá cả thị trường.
2. Chỉ đạo, tổ chức tốt Đại hội Đảng các cấp. Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thật cụ thể, thiết thực và có tính khả thi cao trong nhiệm kỳ tới; làm tốt công tác cán bộ để lựa chọn cho được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết mà Đại hội thông qua.
3. Xây dựng tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2015. Trong đó Tỉnh cần phân tích, làm rõ những kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; những tồn tại yếu kém, nguyên nhân để có giải pháp khắc phục; có giải pháp huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của địa phương; tranh thủ bối cảnh thuận lợi của đất nước, của Vùng để phát triển nhanh, bền vững trong thời gian tới, trong đó chú trọng:
- Chỉ đạo rà soát, cập nhật quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, quy hoạch ngành, lĩnh vực; trên cơ sở đó có chương trình, dự án, cơ chế chính sách cụ thể, gắn với tổ chức bộ máy chỉ đạo thực hiện nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về đất đai, khoáng sản, nguồn nhân lực, cảng biển, sân bay để phát triển nhanh và bền vững; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính để thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Vinh – Cửa Lò, vùng kinh tế Nam Thanh Hóa – Bắc Nghệ An và Nam Nghệ An – Bắc Hà Tĩnh, các khu, cụm công nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao; có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh; quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao;
- Tập trung phát triển các huyện miền núi phía Tây của Tỉnh, trên cơ sở rà soát lại quy hoạch, có chương trình, đề án cụ thể khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai khu vực này để phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với xóa đói, giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Có biện pháp kiên quyết thu hồi đất của các lâm trường sản xuất, kinh doanh không hiệu quả để quy hoạch phát triển các cây công nghiệp như cao su, mía, phát triển chăn nuôi bò sữa và các loại cây trồng, vật nuôi mà Tỉnh có lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa, có sức cạnh tranh cao; đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất để nâng cao hiệu quả và giá trị các sản phẩm nông nghiệp; tiếp tục thực hiện tốt Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới toàn diện theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X);
- Tăng cường công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện. Cần xây dựng các chương trình, dự án cụ thể với cơ chế, chính sách phù hợp để chỉ đạo thực hiện;
- Tiếp tục quan tâm đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao để phục vụ cho nhu cầu phát triển; giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc của xã hội, nhất là ô nhiễm môi trường và tệ nạn ma túy; nâng cao chất lượng giáo dục, khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Nghệ An đoàn kết, nhất trí với tinh thần sáng tạo, quyết tâm cao để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, sớm đưa Nghệ An trở thành tỉnh giàu, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với tỉnh Nghệ An tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 20-KL/TW của Bộ Chính trị và các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Thông báo: số 111/TB-VPCP ngày 05 tháng 8 năm 2003, số 169/TB-VPCP ngày 31 tháng 8 năm 2004, số 152/TB-VPCP ngày 25 tháng 8 năm 2005, số 46/TB-VPCP ngày 27 tháng 02 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ.
2. Về đầu tư đường trung tâm Vinh – Cửa Lò: trên cơ sở quy hoạch, Tỉnh thực hiện cơ chế khai thác quỹ đất hai bên đường để tạo vốn đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ liên quan hướng dẫn Tỉnh thực hiện. Trước mắt, Bộ Tài chính xem xét việc tạm ứng vốn cho Tỉnh thực hiện; Tỉnh có trách nhiệm cân đối để hoàn lại.
3. Về đầu tư đường nối quốc lộ 1A với cảng nước sâu Cửa Lò: Tỉnh tính toán kỹ hiệu quả đầu tư, gắn với việc xây dựng dự án cảng nước sâu, xác định cụ thể hạng mục; làm việc với Bộ Giao thông vận tải để xem xét, xử lý. Đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) đi Cửa Lò: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải tổng hợp, đề xuất nguồn vốn và mức hỗ trợ cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Về việc đầu tư xây dựng 66 cầu treo trên địa bàn các huyện miền núi: Bộ Giao thông vận tải tổng hợp chung vào Chương trình đường giao thông nông thôn, trong đó ưu tiên đầu tư đường và cầu đến các trung tâm xã. Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với Ngân hàng Thế giới (WB) để hỗ trợ vốn vay ưu đãi thực hiện Chương trình đường giao thông nông thôn.
5. Về cơ chế ưu đãi đầu tư khu công nghiệp trong vùng kinh tế Nam Thanh Hóa – Bắc Nghệ An: đồng ý về chủ trương, Tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan, đề xuất cơ chế chính sách cho các hạng mục, công trình, dự án, sản phẩm cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về việc bổ sung Dự án Xi măng Tân Thắng, Hoàng Mai 2 vào quy hoạch phát triển xi măng cả nước: Bộ Xây dựng làm việc với Tỉnh để xem xét xử lý cụ thể theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4004/VPCP-KTN ngày 11 tháng 6 năm 2010.
7. Về đầu tư xây dựng cống ngăn mặn, giữ ngọt trên sông Lam, sông Mơ (vùng Đức Thọ, Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh; Hưng Nguyên, Nam Đàn, Vinh, Hoàng Mai – Nghệ An): đồng ý về nguyên tắc, Tỉnh làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để thống nhất, xác định nguồn vốn, trên cơ sở đó lập các dự án cụ thể và trình duyệt theo quy định.
8. Về việc thành lập thị xã Con Cuông: đồng ý chủ trương, giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xem xét, xử lý cụ thể.
9. Về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở và trạm xá các xã miền núi, vùng cao còn nhiều khó khăn: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho Tỉnh thực hiện, trước mắt ưu tiên cho các xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
10. Về việc thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch (điều chỉnh) xây dựng thành phố Vinh: đồng ý chủ trương, giao Bộ Xây dựng hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo hướng Quy hoạch Thành phố Vinh – Cửa Lò.
11. Về hỗ trợ kinh phí chống hạn cho lúa vụ Hè Thu năm 2010: Tỉnh thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1121/CĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2010. Trước mắt, Tỉnh chủ động sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp chung tình hình thiệt hại do hạn hán gây ra ở các địa phương (trong đó có tỉnh Nghệ An), đề xuất mức hỗ trợ cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây