Thông báo 19/2020/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư bổ sung lần thứ 2 Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Second Additional Protocol to the Universal Postal Convention)
Thông báo 19/2020/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư bổ sung lần thứ 2 Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Second Additional Protocol to the Universal Postal Convention)
Số hiệu: | 19/2020/TB-LPQT | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ các nước | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 26/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 24/03/2020 | Số công báo: | 301-302 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 19/2020/TB-LPQT |
Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ các nước |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 26/09/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 24/03/2020 |
Số công báo: | 301-302 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2020/TB-LPQT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020 |
VỀ HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Nghị định thư bổ sung lần thứ 2 Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Second Additional Protocol to the Universal Postal Convention), ký tại Giơ-ne-vơ ngày 26 tháng 9 năm 2019, có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 23 tháng 01 năm 2020.
Khi tham gia ký Nghị định thư bổ sung lần thứ 2 Công ước Bưu chính Thế giới 2019, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố:
“Việt Nam bảo lưu quyền được tiến hành mọi biện pháp thấy cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của mình nếu một nước thành viên nào đó không tuân thủ các điều khoản của các văn kiện Đại hội hoặc đưa ra các bảo lưu hoặc tuyên bố có thể làm phương hại đến sự toàn vẹn chủ quyền quốc gia, đến quyền, lợi ích và các dịch vụ bưu chính của Việt Nam.
Khi ký các văn kiện Cuối cùng của Đại hội Bất thường UPU lần thứ 3, Việt Nam tuyên bố sẽ áp dụng Văn kiện và các Quyết định khác được thông qua tại Đại hội này phù hợp với các Luật và điều ước quốc tế khác có liên quan mà Việt Nam là một bên ký kết.”./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
Nghị định thư Bổ sung lần 2 Công ước Bưu chính Thế giới
Những người ký tên dưới đây, đại diện toàn quyền của Chính phủ các nước thành viên Liên minh, đã căn cứ vào Điều 22.3 Hiến chương Liên minh Bưu chính Thế giới ký tại Viên ngày 10 tháng 7 năm 1964, đã nhất trí và căn cứ vào Điều 25.4 Hiến chương đã được sửa đổi theo Nghị định thư Bổ sung lần 2 sửa đổi Công ước Bưu chính Thế giới được thông qua tại Istanbul ngày 06 tháng 10 năm 2016, sau đó được sửa đổi bởi Nghị định thư Bổ sung tại Addis Ababa ngày 07 tháng 9 năm 2018.
Mục lục
Điều
I. |
(Sửa đổi Điều 28) |
Cước đầu cuối. Quy định chung |
II. |
(Bổ sung Điều 28bis) |
Cước đầu cuối. Tự công bố cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) |
III. |
(Sửa đổi Điều 29) |
Cước đầu cuối. Quy định áp dụng đối với luồng bưu phẩm trao đổi giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống mục tiêu |
IV. |
(Sửa đổi Điều 30) |
Cước đầu cuối. Quy định áp dụng cho luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống chuyển đổi |
V. |
(Sửa đổi Điều 31) |
Quỹ Chất lượng Dịch vụ |
VI. |
(Sửa đổi Điều 33) |
Cước cơ bản và quy định liên quan đến cước vận chuyển máy bay |
VII. |
|
Hiệu lực và thời hạn hiệu lực của Nghị định thư Bổ sung lần 2 Công ước Bưu chính Thế giới |
Cước đầu cuối. Quy định chung
1 Căn cứ các trường hợp ngoại lệ được quy định trong các Thể lệ, mỗi nhà khai thác được chỉ định khi nhận được bưu phẩm của nhà khai thác được chỉ định khác có quyền thu từ nhà khai thác được chỉ định của nước gửi một khoản tiền thanh toán cho chi phí phát sinh đối với các bưu phẩm quốc tế nhận được.
2 Để áp dụng các quy định về thanh toán cước đầu cuối do nhà khai thác được chỉ định thực hiện, các nước và vùng lãnh thổ được phân loại theo danh sách được Đại hội lập ra nhằm mục đích thanh toán cước đầu cuối nêu trong Nghị quyết C 7/2016 của Đại hội, cụ thể như sau:
2.1 |
các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 (nhóm I); |
2.2 |
các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010 và 2012 (nhóm II); |
2.3 |
các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2016 (nhóm III); |
2.4 |
các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống chuyển đổi (nhóm IV). |
3 |
Quy định của Công ước này về thanh toán cước đầu cuối chính là các bước chuẩn bị trong quá trình chuyển đổi đã tiến tới một hệ thống thanh toán theo từng nước cụ thể khi kết thúc giai đoạn chuyển đổi. |
4 |
Truy cập dịch vụ trong nước. Truy cập trực tiếp |
4.1 |
Về nguyên tắc, mỗi nhà khai thác được chỉ định của nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 sẽ cung cấp cho các nhà khai thác được chỉ định khác tất cả các mức cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các mức cước, quy định và điều kiện dành cho khách hàng nội địa. Nhà khai thác được chỉ định của nước nhận sẽ quyết định nhà khai thác được chỉ định của nước gốc đã đáp ứng các quy định và điều kiện truy cập trực tiếp hay chưa. |
4.2 |
Nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc bệ thống mục tiêu trước năm 2010 sẽ cung cấp cho các nhà khai thác được chỉ định khác của các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 các mức cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các điều kiện dành cho khách hàng nội địa. |
4.3 |
Nhà khai thác được chỉ định của các nước tham gia hệ thống mục tiêu từ năm 2010 có thể lựa chọn cho phép một số nhà khai thác được chỉ định nhất định áp dụng các điều kiện trong nước trong thời gian thử nghiệm hai năm trên cơ sở quan hệ song phương. Sau thời gian đó, họ phải lựa chọn tiếp tục cho phép hoặc không cho phép tất cả các nhà khai thác được chỉ định áp dụng các điều kiện trong cước. Tuy vậy, nếu các nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010 yêu cầu các nhà khai thác được chỉ định của các nước đã tham gia hệ thống mục trước năm 2010 cho phép áp dụng các điều kiện trong nước thì họ phải cung cấp cho tất cả các nhà khai thác được chỉ định các mức cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các điều kiện dành cho khách hàng nội địa. |
4.4 |
Các nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống chuyển đổi có thể lựa chọn không cho phép các nhà khai thác được chỉ định khác áp dụng các điều kiện trong nước. Tuy nhiên, họ có thể cho phép một số các nhà khai thác được chỉ định nhất định áp dụng các điều kiện trong nước trong giai đoạn thử nghiệm hai năm trên cơ sở quan hệ song phương. Sau giai đoạn đó, họ phải lựa chọn tiếp tục cho phép hoặc không cho phép áp dụng các điều kiện trong nước đối với tất cả các nhà khai thác được chỉ định. |
5 Thù lao cước đầu cuối sẽ được tính trên cơ sở chất lượng dịch vụ tại nước nhận. Hội đồng Khai thác Bưu chính được phép tăng thù lao quy định tại Điều 28bis, Điều 29, Điều 30 để khuyến khích các nước tham gia vào các hệ thống giám sát và để thưởng cho các nhà khai thác được chỉ định đã đạt được các chỉ tiêu chất lượng đề ra. Hội đồng Khai thác Bưu chính cũng có thể quy định hình thức phạt đối với trường hợp không đạt chất lượng dịch vụ, nhưng không thấp hơn mức thù lao tối thiểu theo quy định tại Điều 29 và Điều 30.
6 Mọi nhà khai thác được chỉ định đều có thể từ bỏ toàn bộ hoặc một phần số tiền thanh toán quy định tại khoản 1.
7 Túi M có khối lượng nhỏ hơn 5 kilogam được coi như có khối lượng 5 kilogam để thanh toán cước đầu cuối. Cước đầu cuối áp dụng cho túi M là:
7.1 |
0,909 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018; |
7.2 |
0,935 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019; |
7.3 |
0,961 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020; |
7.4 |
0,988 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021; |
8 Đối với bưu phẩm bảo đảm, phải thanh toán bổ sung khoản tiền là 1,100 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2018; 1,200 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2019; 1,300 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2020 và 1,400 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2021. Đối với bưu phẩm khai giá, phải thanh toán bổ sung khoản tiền 1,400 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2018; 1,500 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2019; 1,600 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2020 và 1,700 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2021. Hội đồng Khai thác Bưu chính được phép tăng thù lao đối với các dịch vụ này và các dịch vụ cộng thêm khác khi các dịch vụ được cung ứng có chứa các đặc tính bổ sung được quy định trong Thể lệ.
9 Đối với bưu phẩm bảo đảm và bưu phẩm khai giá không có mã vạch nhận dạng hoặc mã vạch nhận dạng không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật S10 của UPU, phải thanh toán bổ sung khoản tiền là 0,5 SDR cho mỗi bưu phẩm trừ khi có thỏa thuận song phương khác.
10 Để thanh toán cước đầu cuối, các bưu phẩm do một người gửi gửi với số lượng lớn trong cùng chuyến thư
hoặc các chuyến thư
khác nhau
theo các điều kiện quy định tại Thể lệ được coi là “bưu phẩm gửi số lượng nhiều".
Việc thanh toán đối với bưu phẩm gửi số lượng
nhiều được thực hiện theo các quy định tại Điều 28bis, Điều 29
và Điều 30,
nếu thích hợp,
11 Mọi nhà khai thác được chỉ định đều có thể áp dụng các hệ thống thanh toán khác để thanh toán cước đầu cuối bằng các thỏa thuận song phương hoặc đa phương.
12 Các nhà khai thác được chỉ định có thể trao đổi bưu phẩm không ưu tiên trên cơ sở tự nguyện bằng cách áp dụng mức cước đầu cuối thấp hơn 10% so với mức cước áp dụng cho bưu phẩm ưu tiên.
13 Các quy định áp dụng giữa các nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thống mục tiêu phái áp dụng đối với mọi nhà khai thác được chỉ định của một nước trong hệ thống chuyển đổi đã tuyên bố muốn tham gia vào hệ thống mục tiêu. Hội đồng Khai thác Bưu chính đó thể quy định những biện pháp chuyển đổi trong Thể lệ. Các quy định đầy đủ của hệ thống mục tiêu có thể áp dụng đối với mọi nhà khai thác được chỉ định mới tham gia hệ thống mục tiêu đã tuyên bố muốn áp dụng các quy định đầy đủ này mà không cần các biện pháp chuyển đổi.
Cước đầu cuối. Tự công bố cước đầu cuối áp dụng với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E).
1 Mức cước tự công bố sẽ bắt đầu có hiệu lực từ năm 2021 trở đi bất kể quy định tại Điều 29 và 30, các nhà khai thái được chỉ định có thể thông báo cho Văn phòng Quốc tế trước ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dương lịch mà cước tự công bố sẽ được áp dụng theo mỗi kg và mỗi cái, bằng đồng nội tệ đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E). Văn phòng Quốc tế sẽ quy đổi cước tự công bố này sang đồng SDR. Để tính cước theo đồng SDR, Văn phòng Quốc tế sẽ sử dụng tỷ giá hối đoái trung bình hàng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 5 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng. Văn phòng Quốc tế sẽ thông báo kết quả mức cước chậm nhất vào ngày 01 tháng 7 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng. Mức cước tự công bố cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) sẽ được thay thế phù hợp trong mọi trường hợp tính toán tham chiếu hoặc các phép tính liên quan đến bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định trong Công ước hoặc Thể lệ. Bên cạnh đó, mỗi nhà khai thác được chỉ định sẽ cung cấp cho Văn phòng Quốc tế mức cước nội địa của họ áp dụng cho các dịch vụ tương đương để phục vụ việc tính mức cước trần liên quan.
1.1 Căn cứ quy định tại mục 1.2 và 1.3, mức cước tự công bố sẽ:
1.1.1 có trọng lượng bình quân của bưu phẩm định dạng E là 0,158 kg, không cao hơn mức cước trần cụ thể của quốc gia được tính theo mục 1.2;
1.1.2 dựa trên 70%, hoặc tỷ lệ phần trăm áp dụng trục 6ter, cước bưu gửi đơn lẻ trong nước tương đương với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ được nhà khai thác được chỉ định cung cấp trong dịch vụ nội địa và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng;
1.1.3 dựa trên cước bưu gửi đơn lẻ trong nước có hiệu lực mà nhà khai thác được chỉ định đang cung cấp dịch vụ trong nước với bưu gửi có các chiều và kích cỡ tối đa tương ứng với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E);
1.1.4 được công khai cho tất cả các nhà khai thác được chỉ định;
1.1.5 chỉ được áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E);
1.1.6 được áp dụng cho tất cả các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) ngoài trừ các luồng từ các nước thuộc hệ thống chuyển đổi đến các nước trong hệ thống mục tiêu, và giữa các nước trong hệ thống chuyển đổi, nếu các luồng này không vượt quá 100 tấn mỗi năm.
1.1.7 được áp dụng cho tất cả các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) ngoại trừ các luồng giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ năm 2010, 2012 và 2016, và từ các nước này tới các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010, nếu các luồng này không vượt quá 25 tấn mỗi năm.
1.2 Cước tự công bố theo mỗi cái và mỗi kg đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) không được cao hơn cước trần cụ thể của quốc gia mà cước trần này được xác định bằng phương pháp hồi quy tuyến tính 11 điểm tương ứng với 70%, hoặc tỷ lệ phần trăm áp dụng theo đoạn 6ter, của mức cước bưu gửi đơn lẻ ưu tiên của các dịch vụ trong nước tương đương cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) ở nấc trọng lượng 20 gam, 35 gam, 75 gam, 250 gam, 375 gam, 500 gam, 750 gam, 1.000 gam, 1.500 game và 2.000 gam, không bao gồm các loại thuế.
1.2.1 Việc xác định mức cước tự công bố có vượt quá mức cước trần sẽ được kiểm tra ở mức doanh thu bình quân bằng các sử dụng mức cơ sở bình quân hiện tại trên thế giới của mỗi kilôgam bưu phẩm, với mỗi bưu gửi định dạng E nặng 0,158 kilôgam. Trong trường hợp, mức cước tự động cao hơn mức cước trần đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng trung bình 0,158 kilôgam, mức cước trần dựa trên cho mỗi bưu phẩm và mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam sẽ được áp dụng; hoặc, nhà khai thác được chỉ định có thể lựa chọn việc giảm mức cước tự công bố xuống mức phù hợp với đoạn 1.2.
1.2.2 Trường hợp có nhiều mức cước nội địa quy định theo độ dày của bưu phẩm, mức cước nội địa thấp hơn sẽ được sử dụng cho bưu phẩm đến 250 gam và mức cước nội địa cao hơn cho bưu phẩm trên 250 gam.
1.2.3 Trường hợp cước các dịch vụ nội địa tương đương quy định theo vùng, mức cước ở điểm giữa quy định trong Thể lệ sẽ được áp dụng, và các mức cước cách vùng trong nước sẽ không sử dụng để tính toán cước ở điểm giữa. Ngoài ra, việc quyết định sử dụng cước theo vùng có thể dựa trên khoảng cách chênh lệch trọng lượng bình quân thực tế của các bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) chiều đến (cho năm dương lịch gần nhất).
1.2.4 Trong trường hợp dịch vụ và cước nội địa tương đương đã bao gồm các đặc tính dịch vụ cộng thêm không phải là một phần của dịch vụ cơ bản, ví dụ như định vị, lấy chữ ký và khai giá, và các đặc tính đó bao gồm trên tất cả các mức trọng lượng được liệt kê trong mục 1.2, cước dịch vụ cộng thêm tương ứng trong nước thấp hơn, cước dịch vụ cộng thêm hoặc cước hướng dẫn được đề xuất trong Văn kiện của Liên minh sẽ được khấu trừ khỏi cước trong nước. Tổng mức khấu trừ cho tất cả các đặc tính dịch vụ cộng thêm không được vượt quá 25% tổng cước trong nước.
1.3 Trong trường hợp kết quả tính toán mức cước trần của quốc gia theo quy định tại mục 1.2 dẫn đến mức doanh thu tính cho bưu phẩm định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam thấp hơn mức thu tính cho bưu phẩm với cùng trọng lượng tương đương sẽ đưa mức cước quy định dưới đây, mức cước tự công bố sẽ không cao hơn mức cước sau:
1.3.1 0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,381 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2020
1.3.2 0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,450 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2021
1.3.3 0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2022
1.3.4 0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2023
1.3.5 0,747 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2024
1.3.6 0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2025
1.4 Bất kỳ việc bổ sung điều kiện và thủ tục nào cho việc tự công bố cước áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) sẽ được quy định trong Thể lệ. Tất cả các quy định khác của Thể lệ liên quan đến bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) cũng sẽ được áp dụng đối với cước tự công bố, trừ khi chúng không phù hợp với điều này.
1.5 Nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống chuyển đổi có thể áp dụng cước tự công bố trên cơ sở lấy mẫu các luồng bưu phẩm chiều đến.
2 Ngoài mức cước trần được quy định tại mục 1.2, cước tự công bố sẽ không cao hơn mức thu tối đa được xác định cho các năm từ 2021 đến 2025, như sau:
2.1 2021: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ lấy ở mức thấp nhất giữa các mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2020 đối với bưu gửi dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 15%;
2.2 2022: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2021 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 15%;
2.3 2023: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2022 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 16%;
2.4 2024: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2023 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 16%;
2.5 2025: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2024 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 17%;
3 Đối với cước có hiệu lực vào năm 2021 và các năm tiếp theo, tỷ lệ giữa mức cước tự công bố áp dụng mỗi bưu phẩm và mỗi sẽ tăng/ giảm không vượt quá 5% so với tỷ lệ của năm trước. Đối với các nhà khai thác được chỉ định tự công bố mức cước theo quy định tại đoạn 6bis hoặc áp dụng cước tự công bố trên cơ sở tương hỗ theo quy định tại đoạn 6quarter, tỷ lệ có hiệu lực vào năm 2020 sẽ dựa trên mức cước tự công bố áp dụng cho mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam được thiết lập kể từ ngày 01/7/2020
4 Các nhà khai thác được chỉ định lựa chọn không tự công bố cước theo điều khoản này sẽ áp dụng đầy đủ các quy định tại Điều 29 và 30.
5 Đối với các nhà khai thác được chỉ định lựa chọn tự công bố mức cước đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trong năm trước đó và không thông báo về các mức cước tự công bố cho các năm tiếp theo thì mức cước tự công bố hiện tại sẽ tiếp tục được áp dụng trừ khi chúng không thỏa mãn các điều kiện trong Điều này.
6 Nhà khai thác được chỉ định sẽ thông báo cho Văn phòng Quốc tế các nội dung liên quan đến việc giảm cước nội địa được đề cập trong điều này.
6bis Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2020, bất kể các quy định tại đoạn 1 và 2, một nhà khai thác được chỉ định của một nước thành viên nhận được tổng khối lượng bưu phẩm trong năm 2018 vượt quá 75.000 tấn (theo thông tin chính thức được cung cấp cho Văn phòng Quốc tế hoặc bất kỳ thông tin chính thức nào khác được đánh giá bởi Văn phòng Quốc tế) có thể tự công bố mức cước đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), ngoại trừ các luồng bưu phẩm được quy định tại đoạn 1.1.6 và 1.17. Nhà khai thác được chỉ định nói trên cũng có quyền không áp dụng các mức giới hạn tăng mức thu tối đa nêu trong đoạn 2 đối với luồng bưu phẩm đến, đi và giữa nước của họ với bất kỳ nước khác.
6ter Nếu cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà khai thác được chỉ định áp dụng tùy chọn nêu trong đoạn 6bis xác định rằng, để trang trải mọi chi phí cho việc xử lý và chuyển phát bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), cước của nhà khai thác được chỉ định tự công bố vào bất kỳ năm nào sau năm 2020 phải dựa trên tỷ lệ chi phí/cước bị vượt quá 70% cước nội địa đối của một bưu gửi đơn lẻ, sau đó tỷ lệ chi phí/cước áp dụng cho nhà khai thác được chỉ định đó có thể vượt quá 70%, tuy nhiên tỷ lệ chi phí/cước tăng này không được vượt quá 1% của phần vượt trên 70% hoặc áp dụng mức tỷ lệ chi phí/cước đang được sử dụng trong việc tính toán cước tự công bố đang có hiệu lực, không được vượt quá 80%, và đảm bảo nhà khai thác được chỉ định đã cung cấp tất cả các thông tin cần thiết trong thông báo gửi cho Văn phòng Quốc tế theo khoản 1. Nếu bất kỳ nhà khai thác được chỉ định nào tăng tỷ lệ chi phí/cước của họ dựa trên quyết định của cơ quan có thẩm quyền, sau đó họ sẽ phải thông báo cho Văn phòng Quốc tế về mức tỷ lệ đó để công bố trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm áp dụng tỷ lệ này. Các thông số kỹ thuật liên quan tới chi phí và doanh thu được sử dụng để tính toán tỷ lệ chi phí/cước sẽ được quy định cụ thể trong Thể lệ.
6quarter Khi một nhà khai thác được chỉ định của một nước thành viên viện dẫn đoạn 6bis, tất cả các nhà khai thác được chỉ định tương ứng khác, ngoại trừ các nhà khai thác được chỉ định có lưu lượng trao đổi nêu trong đoạn 1.1.6 và 1.1.7, có thể thực hiện tương tự.
6quinquies Bất kỳ nhà khai thác được chỉ định nào viện dẫn khả năng xảy ra được nêu trong đoạn 6bis, trong năm đầu tiên các mức cước có hiệu lực, sẽ phải trả một khoản phí cho Liên minh, trong vòng 5 năm tiếp theo (bắt đầu từ năm áp dụng tùy chọn được nêu trong đoạn 6bis), với số tiền 8 triệu CHF mỗi năm, trong tổng số tiền là 40 triệu CHF. Không có thêm khoản thanh toán nào được dự kiến cho việc tự công bố cước theo đoạn này sau khi kết thúc thời hạn 5 năm.
6quinquies.1 Khoản phí được đề cập ở trên sẽ được phân bổ có chọn lọc theo phương pháp sau: 16 triệu CHF sẽ được phân bố cho một quỹ thuộc Liên minh để thực hiện các dự án liên quan đến dữ liệu điện tử báo trước và an ninh bưu chính theo các điều khoản trong thư thỏa thuận giữa các nhà khai thác được chỉ định nêu trên và Liên minh; và 24 triệu CHF sẽ được phân bổ cho một quỹ gắn liền với mục đích tài trợ cho các khoản nợ dài hạn của Liên minh, được xác định bởi Hội đồng Điều hành, theo các điều khoản của thư thỏa thuận giữa các nhà khai thác được chỉ định nêu trên với Liên minh.
6quinquies.2 Khoản phí nêu trong đoạn này sẽ không áp dụng cho các nhà khai thác được chỉ định của các nước thành viên áp dụng cước tự công bố tương hỗ theo đoạn 6quarter do một nhà khai thác được chỉ định khác thực hiện tùy chọn tự công bố cước theo đoạn 6bis.
6quinquies.3 Nhà khai thác được chỉ định phải trả phí nêu trên hàng năm sẽ thông báo cho Văn phòng Quốc tế về kế hoạch đóng góp số tiền 8 triệu CHF, đảm bảo việc đóng góp hàng năm trong vòng 5 năm được thực hiện như quy định, và theo thỏa thuận nêu trên. Một nhà khai thác được chỉ định áp dụng theo tùy chọn tự công bố cước theo đoạn 6bis sẽ nhận được báo cáo đúng hạn về các chi phí liên quan đến khoản phí đã nộp, theo quy định đoạn này, và các điều khoản trong thư thỏa thuận giữa nhà khai thác được chỉ định nêu trên và Liên minh.
6sexies Nếu một nhà khai thác được chỉ định thực hiện tùy chọn tự công bố cước theo đoạn 6bis, hoặc nếu một nhà khai thác được chỉ định áp dụng tự công bố cước tương hỗ theo đoạn 6quarter, đồng thời với việc đưa ra mức cước tự công bố, các nhà khai thác được chỉ định này sẽ cân nhắc việc sẵn sàng gửi cho các nhà khai thác được chỉ định của các nước thành viên UPU, trên cơ sở không phân biệt đối xử, các khoản phí được điều chỉnh tương ứng về khối lượng và khoảng cách, với mức có thể thực hiện được và đang cung cấp trong nội địa đối với các dịch vụ tương tự theo một thỏa thuận song phương, trong khuôn khổ pháp lý được đưa ra bởi cơ quan quản lý nhà nước.
7 Không có bảo lưu đối với các quy định được nêu trong Điều này.
Cước đầu cuối. Quy định áp dụng cho các luồng bưu phẩm trao đổi giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống mục tiêu
1 Việc thanh toán đối với bưu phẩm, kể cả bưu phẩm gửi số lượng nhiều, nhưng trừ túi M và bưu phẩm IBRS, phải được thực hiện trên cơ sở áp dụng mức cước tính theo từng bưu phẩm và theo từng kilôgam, phản ánh được chi phí khai thác tại nước nhận. Các mức cước tương ứng với dịch vụ ưu tiên trong nước mà dịch vụ này được coi là một phần của dịch vụ bưu chính công ích sẽ được sử dụng để làm cơ sở tính toán cước đầu cuối.
2 Cước đầu cuối trong hệ thống mục tiêu phải được tính toán dựa trên việc phân loại bưu gửi trên cơ sở định dạng của bưu phẩm áp dụng đối với các dịch vụ trong nước theo qui định tại Điều 17.5 Công ước.
3 Các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống mục tiêu phải trao đổi bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng của bưu phẩm theo các điều kiện quy định tại Thể lệ.
4 Việc thanh toán đối với bưu phẩm IBRS được quy định cụ thể trong Thể lệ.
5 Mức cước cho mỗi bưu phẩm và cho mỗi kilôgam sẽ được phân chia theo bưu phẩm dạng nhỏ (P), bưu phẩm dạng lớn (G), bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E). Các mức cước này được tính toán đưa trên 70% mức cước đối với bưu phẩm cỡ nhỏ có khối lượng 20 gam (P) và mức cước đối với bưu phẩm cỡ lớn có khối lượng 175 gam (G), chưa bao gồm thuế VAT và các loại thuế khác. Đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), các mức cước phải được tính toán dựa trên bưu phẩm P/G ở mức khối lượng 375 gam, chưa tính đến thuế VAT và các khoản thuế khác.
6 Hội đồng Khai thác Bưu chính phải xác định các điều kiện tính toán các mức cước cũng như các thủ tục khai thác, thống kê và kế toán đối với việc trao đổi các bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng.
7 Ngoại trừ cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trong năm 2020, mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trong một năm cụ thể phải không được tăng thêm 13% mức thu cước đầu cuối của bưu phẩm P/G 37,6 gram và bưu phẩm E 375 gram, so với năm trước đó.
8 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không được cao hơn:
8.1 0,331 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,585 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2018;
8.2 0,341 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,663 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2019;
8.3 0,351 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,743 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;
8.4 0,362 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,825 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2021.
9 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không được cao hơn:
9.1 0,705 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,584 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2018;
9.2 0,726 SDR cho mỗi hưu phẩm và 1,632 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2019;
9.3 0,748 0,762 SDR cho mỗi
bưu phẩm và 1,681 1,714 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm
2020;
9.4 0,770 0,785 SDR cho mỗi
bưu phẩm và 1,731 1,765 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2021.
10 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ năm 2010, 2012 và 2016 không thể thấp hơn:
10.1 0,227 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,774 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2018;
10.2 0,233 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,824 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2019;
10.3 0,240 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,875 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2020;
10.4 0,247 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,928 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2021.
11 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ năm 2010, 2012 và 2016 không thể thấp hơn:
11.1 0,485 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,089 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2018;
11.2 0,498 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,120 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2019;
11.3 0,512 0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm
và 1,151 1,381 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2020;
11.4 0,526 0,645 SDR cho mỗi
bưu phẩm và 1,183 1,450 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm
2021;
11.5 0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SPR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2022;
11.6 0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2023;
11.7 0,747 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2024;
11.8 0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2025.
12 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2010 đến 2012 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không cao hơn:
12.1 0,264 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,064 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
12.2 0,280 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,188 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
12.3 0,297 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,319 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
12.4 0,315 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,458 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
13 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2010 đến 2012 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không cao hơn:
13.1 0,584 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,313 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
13.2 0,640 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,439 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
13.3 0,701 0,762 SDR cho mỗi
bưu phẩm và 1,577 1,714 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
13.4 0,770 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,731 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối
với năm 2021.
14 Các mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2016 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ 2010 và 2012 không cao hơn:
14.1 0,234 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,831 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
14.2 0,248 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,941 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
14.3 0,263 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,057 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
14.4 0,279 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,180 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
15 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2016 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ 2010 và 2012 không cao hơn:
15.1 0,533 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,198 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
15.2 0,602 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,354 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
15.3 0,680 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,530 1,714
SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
15.4 0,770 0,785 SDR cho mỗi
bưu phẩm và 1,731 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
16 Đối với luồng bưu phẩm có lưu lượng dưới 50 tấn mỗi năm trao đổi giữa các nước tham gia hệ thống mục tiêu trong năm 2010 và 2012; giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 thì hai thành tố cước cho mỗi kilogam và cho mỗi bưu phẩm sẽ được quy đổi thành một mức cước tổng cho mỗi kilogam trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilogam chứa bưu phẩm P và G là 8,16 bưu phẩm với khối lượng 0,31 kilogam và bưu phẩm loại E là 2,72 bưu phẩm với khối lượng 0,69 kilogam.
17 Đối với luồng bưu phẩm
có lưu lượng dưới 75 tấn mỗi
năm trong năm 2018; và 2019 và 2020, và dưới 50 tấn mỗi năm trong năm 2020 và 2021, được trao đổi giữa các nước tham
gia hệ thống mục tiêu trong năm 2016 hoặc sau ngày
đó, cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm
2010 hoặc kể từ năm 2010 tới 2012, hai thành tố cước cho mỗi kilôgam và cho mỗi bưu
phẩm sẽ được quy đổi thành một mức cước tổng cho mỗi
kilôgam trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilogam bưu phẩm, như được nêu trong khoản
16.
17bis Cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo quy định tại điều 28bis sẽ thay thế mức cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định trong điều này; nghĩa là các quy định trong các khoản 7, 9, 11, 13 và 15 sẽ không được áp dụng.
18 Khoản tiền thanh toán đối với bưu phẩm gửi số lượng nhiều gửi đến những nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 được xác định trên cơ sở áp dụng mức cước cho một bưu phẩm và cho mỗi kilogam quy định từ các khoản 5 đến khoản 11.
19 Khoản tiền thanh toán đối với bưu phẩm số lượng nhiều gửi đến những nước thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010, 2012 và 2016 được xác định trên cơ sở áp dụng mức cước tính cho một bưu phẩm và cho mỗi kilogam theo quy định tại các khoản 5 và từ khoản 10 tới khoản 15.
20 Không được bảo lưu đối với điều này, trừ trường hợp thỏa
thuận song phương.
Cước đầu cuối. Quy định áp dụng đối với luồng đi, đến và giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống chuyển đổi
1 Trong quá trình nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống thanh toán cước đầu cuối chuyển đổi chuẩn bị tham gia vào hệ thống mục tiêu thì việc thanh toán đối với bưu phẩm, gồm cả bưu phẩm gửi số lượng nhiều, nhưng không gồm túi M và bưu phẩm IBRS, sẽ được xây dựng trên cơ sở mức cước áp dụng cho một bưu phẩm và mức cước áp dụng cho mỗi kilogam.
1bis Ngoài cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) được tự công bố theo Điều 28bis, các quy định của Điều 29, khoản 1 đến 3 và 5 đến 7, sẽ được áp dụng để tính toán cước cho mỗi bưu phẩm và mỗi kg đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) từ năm 2020 trở đi.
2 Mức thanh toán đối với bưu phẩm IBRS sẽ được quy định trong Thể lệ.
3 Mức cước áp dụng đối với luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi đối với bưu phẩm loại P và G như sau:
3.1 0,227 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,774 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
3.2 0,233 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,824 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2019;
3.3 0,240 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,875 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2020;
3.4 0,247 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,928 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2021.
4 Mức cước áp dụng đối với luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) như sau:
4.1 0,485 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,089 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
4.2 0,498 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,120 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2019;
4.3 0,512 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,151 SDR cho
mỗi kilogam đối với năm 2020;
4.4 0,526 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,183 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2021.
4bis Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis và theo quy định tại khoản 1bis nêu trên, mức cước đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) áp dụng đối với luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi không thể thấp hơn;
4bis.1 0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,381 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;
4bis.2 0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,450 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2021.
4bis.3 0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2022.
4bis.4 0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2023.
4bis.5 0,747 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2024.
4bis.6 0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2025.
4ter Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis và theo quy định tại khoản 1 bis nêu trên, mức cước áp dụng đối với luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi không thể cao hơn;
4ter.1 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,714 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;
4ter.2 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,765 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2021.
5 Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm
dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis, đối với các luồng bưu
phẩm có lưu lượng dưới
ngưỡng quy định tại Điều 29.16 hoặc Điều 29.17 trong năm 2018, 2019 và dưới ngưỡng 100 tấn trong
năm 2020, 2021, hai thành tố cước cho mỗi kilôgam và cho mỗi bưu phẩm sẽ
được quy đổi thành một mức cước tổng cho mỗi kilôgam trên cơ sở
bình quân trên thế giới của mỗi kilôgam bưu phẩm áp dụng như sau. Các mức cước dưới đây được áp dụng:
5.1 4,472 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
5.2 4,592 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2019;
5.3 4,724 không thấp hơn 5,163 SDR cho mỗi
kilôgam và không cao hơn 5,795 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;
5.4 4,858 không thấp hơn 5,368 SDR cho mỗi kilôgam
và không cao hơn 5,967 SDR cho mỗi
kilôgam đối với năm 2021;
6 Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều
28bis, đối với các luồng
bưu phẩm có lưu lượng trên ngưỡng quy định tại Điều
29.17 trong năm 2018, 2019 và dưới
ngưỡng 100 tấn trong năm 2020, 2021, mức cước sàn cho mỗi kilôgam quy định ở trên sẽ được áp dụng
nêu nhà khai thác được chỉ định của nước gốc cũng như nhà khai thác được chỉ định
của nước nhận đều không yêu cầu
cơ chế điều chỉnh mức cước trên cơ sở số lượng bưu phẩm thực tế
trong một kilôgam, khác với mức
bình quân thế giới. Việc lấy mẫu cho cơ chế điều chỉnh được áp dụng theo các điều kiện
quy định trong Thể lệ.
6bis Đối với các luồng bưu phẩm đến và giữa các nước trong hệ thống chuyển đổi dưới 100 tấn và các khai thác được chỉ định của nước nhận áp dụng cước đầu cuối tự công bố đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) theo Điều 28bis, mức cước tổng 5,368 SDR cho mỗi kilôgam sẽ được áp dụng trong năm 2021.
6ter Đối với các luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi dưới 100 tấn mà các nước này áp dụng cước đầu cuối tự công bố theo Điều 28bis áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) và nước nhận không lấy mẫu đối với luồng bưu phẩm chiều đến, các thành tố cước cho mỗi kg và mỗi bưu phẩm sẽ được chuyển thành cước tổng cho mỗi kilôgam dựa trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilôgam bưu phẩm, như được đề cập trong điều 29.16.
6quater Ngoài trừ các luồng bưu phẩm được nêu tại khoản 6bis, cước đầu cuối tự công bố áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) theo Điều 28bis sẽ thay thế cước áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định tại điều này; nghĩa là các quy định trong khoản 4bis, 4ter và 5 sẽ không được áp dụng.
7 Việc điều chỉnh giảm mức cước tổng như quy định tại khoản 5 không thể do một nước trong hệ thống mục tiêu đưa ra để chống lại một nước trong hệ thống chuyển đổi trừ khi nước trong hệ thống chuyển đổi yêu cầu điều chỉnh theo hướng ngược lại.
8 Nhà khai thác được chỉ định của các nước Đối với luồng
bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống
chuyển đổi, nhà khai thác được
chỉ định
có thể gửi và nhận bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng của bưu phẩm theo các điều
kiện quy định cụ thể tại Thể lệ. Trường hợp trao đổi theo định dạng của bưu phẩm
thì áp dụng
các mức cước quy định tại khoản 3 và khoản 4 nêu trên nếu nhà khai
thác được chỉ định của
nước nhận không tự công bố cước theo Điều
28bis.
9 Khoản tiền thanh toán đối với bưu phẩm gửi số lượng nhiều cho các nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống mục tiêu được xác định trên cơ sở áp dụng mức cước cho mỗi bưu phẩm và cho mỗi kilôgam quy định tại Điều 28bis hay Điều 29. Đối với các bưu gửi số lượng nhiều nhận được, các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống chuyển đổi có thể yêu cầu thanh toán theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 nêu trên và Điều 28bis, nếu có thể.
10 Không được bảo lưu đối với Điều này, trừ trường hợp thỏa thuận
song phương.
Quỹ Chất lượng Dịch vụ
1 Trừ trường hợp đối với túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước
đầu cuối mà tất cả các nước và vùng lãnh
thổ phải trả cho các nước
thuộc nhóm các nước kém phát triển và được xếp vào nhóm IV để thanh toán
cước đầu cuối và đóng góp vào Quỹ
Chất lượng dịch vụ
(QSF), sẽ được tăng 20% so với
các mức cước quy định nêu tại Điều 28bis hay Điều 30
để đóng góp vào Quỹ Chất lượng Dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các
nước thuộc nhóm nêu trên. Việc thanh toán
tương tự không thực hiện từ một nước thuộc nhóm IV cho một nước khác cũng thuộc nhóm IV.
2 Trừ trường hợp đối với túi M, bưu phẩm IBRS và
bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước đầu cuối mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm I phải trả cho các nước thuộc nhóm IV,
trừ các nước kém phát triển được nêu tại
khoản 1 Điều này, sẽ tăng 10% so với các mức cước quy định nêu tại
Điều 28bis hay Điều 30
để đóng góp vào Quỹ
Chất lượng Dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước này.
3 Trừ trường hợp túi M, bưu phẩm IBRS và
bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước đầu cuối mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm II phải trả cho các nước thuộc nhóm IV, trừ các nước kém phát triển
được nêu tại khoản 1 Điều này, sẽ được tăng thêm 10% so với các mức cước quy định nêu tại
Điều 28bis tại Điều 30 để đóng góp vào Quỹ chất lượng dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ của các nước này.
4 Trừ trường hợp túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi
số lượng nhiều, cước đầu cuối mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm III phải trả cho
các nước thuộc nhóm IV, trừ các nước kém phát triển được nêu tại khoản 1 Điều
này, sẽ được tăng thêm 5% so với các mức cước quy định nêu tại Điều
28bis tại Điều 30 để đóng góp vào Quỹ chất lượng dịch vụ
(QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước này.
5 Trừ trường hợp túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, 1% tăng thêm, tính trên cơ sở của cước đầu đuôi mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm II, II và III phải trả cho các nước thuộc nhóm III, sẽ được nộp vào một quỹ chung được thiết lập để nâng cao chất lượng dịch vụ lại các nước thuộc nhóm II, III và IV và quỹ chung này được quản lý theo các thủ tục liên quan được quy định bởi Hội đồng Khai thác Bưu chính.
6 Theo các thủ tục liên quan do hội đồng Khai thác Bưu chính quy định, mọi khoản tiền đóng góp theo khoản 1, 2, 3 và khoản 4 của Điều này vào QSF chưa được sử dụng và được tích lũy hơn 4 năm trước năm tham chiếu (năm 2018 được coi là năm tham chiếu sớm nhất) sẽ được chuyển vào quỹ chung được nêu tại khoản 5 của Điều này. Mục đích của quy định này là chỉ những khoản quỹ đã được QSF phê chuẩn cho các dự án chất lượng dịch vụ không được sử dụng trong vòng 02 năm kể từ khi nhận được bản kế toán cuối cùng về các khoản đóng góp những giai đoạn 04 năm bất kỳ kể trên sẽ được chuyển vào quỹ chung nêu trên.
7 Tổng số cước đầu cuối đóng góp vào QSF để nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước thuộc nhóm IV tối thiểu là 20.000 SDR mỗi năm đối với mỗi nước thụ hưởng. Các khoản quỹ bổ sung cần thiết để đạt được số tiền tối thiểu sẽ được phân bổ cho các nước thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III theo tỉ lệ lưu lượng trao đổi.
8 Hội đồng Khai thác Bưu chính phải thực hiện và cập nhật các thủ tục cấp kinh phí cho các dự án của QSF chậm nhất trong năm 2018.
Cước cơ bản và quy định liên quan đến cước vận chuyển máy bay
1 Cước cơ bản áp dụng cho việc thanh toán giữa các nhà khai thác được chỉ định về chi phí vận chuyển máy bay do Hội đồng Khai thác Bưu chính thông qua và do Văn phòng Quốc tế tính theo công thức quy định cụ thể tại Thể lệ. Mức cước áp dụng cho việc vận chuyển máy bay đối với bưu kiện gửi qua dịch vụ chuyển hoàn hàng hóa sẽ được tính toán theo các quy định tại Thể lệ.
2 Cách tính cước vận chuyển máy bay cho chuyển thư thẳng, bưu phẩm ưu tiên, bưu phẩm máy bay và bưu kiện máy bay quá giang gửi rời, bưu gửi gửi nhầm hoặc bưu gửi lạc hướng, cũng như phương thức tính toán liên quan được quy định cụ thể tại Thể lệ.
3 Cước vận chuyển toàn bộ quãng đường bay sẽ;
3.1 |
do nhà khai thác được chỉ định của nước gốc trả trong trường hợp đóng chuyển thư thẳng, kể cả khi những chuyển thư này gửi quá giang qua một hoặc nhiều nhà khai thác được chỉ định trung gian; |
3.2 |
được nhà khai thác được chỉ định đã gửi bưu phẩm tới nhà khai thác được chỉ định khác thanh toán đối với bưu phẩm ưu tiên và bưu phẩm máy bay quá giang gửi rời, bao gồm cả bưu phẩm lạc hưởng. |
4 Các quy định này cũng được áp dụng đối với bưu phẩm được miễn cước quá giang đường bộ và đường biển nếu bưu phẩm này được vận chuyển bằng đường bay.
5 Mỗi nhà khai thác được chỉ định của nước nhận khi vận chuyển bưu phẩm quốc tế bằng đường bay trong phạm vi lãnh thổ nước mình có quyền đòi thêm những chi phí phát sinh cho việc vận chuyển này với điều kiện cự ly bình quân gia quyền các chặng bay phát trên 300 km. Hội đồng Khai thác Bưu chính có thể thay tiêu chí cự ly bình quân gia quyền bằng tiêu chí có liên quan khác. Trừ khi có thỏa thuận không phải trả cước, cước vận chuyển máy bay phải áp dụng thống nhất đối với tất cả các chuyến thư ưu tiên và chuyến thư máy bay từ nước ngoài gửi đến, dù các chuyến thư này được chuyển đến bằng đường bay hay không.
6 Tuy nhiên, nếu cước đầu cuối mà nhà
khai thác được chỉ định
của nước nhận thu được đã được dựa trên
cơ sở chi phí, hoặc theo giá cước nội địa hoặc cước tự công bố theo Điều
28bis
của nước nhận thì sẽ không được thu thêm cước
vận chuyển máy bay nội địa
7 Để tính cự ly bình quân gia quyền, nhà khai thác được chỉ định của nước nhận phải
trừ đi khối lượng của tất cả các chuyến thư mà việc tính toán cước đầu cuối đã được dựa trên cơ sở chi phí, hoặc giá cước nội địa
hoặc cước tự công bố theo Điều
28bis
của nhà khai thác được chỉ định của nước nhận.
Hiệu lực và thời hạn hiệu lực của Nghị định thư Bổ sung lần 2 Công ước Bưu chính Thế giới
1 Nghị định thư Bổ sung này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và sẽ có hiệu lực cho đến khi các Văn kiện của Đại hội tiếp theo có hiệu lực.
Để làm bằng, đại diện toàn quyền của Chính phủ các nước thành viên đã soạn thảo Nghị định thư Bổ sung này, có hiệu lực và giá trị khi các quy định của Nghị định thư bổ sung này là phần không thể tách rời của Công ước và họ cùng kỳ vào một bản chính duy nhất do Tổng Giám đốc Văn phòng Quốc tế lưu chiểu. Văn phòng Quốc tế của Liên minh Bưu chính Thế giới sẽ gửi mỗi nước thành viên một bên sao của Nghị định thư Bổ sung này.
Làm tại Geneva, ngày 26 tháng 9 năm 2019.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây