Thông báo 15/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 15/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 15/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 12/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 15/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 12/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2022 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngày 22 tháng 12 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính dự Lễ Kỷ niệm 110 năm Ngày sinh Đại tướng Võ Nguyên Giáp và chủ trì buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình. Cùng tham dự buổi làm việc của Thủ tướng Chính phủ có các đồng chí Trần Văn Sơn, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Lê Minh Hoan, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nguyễn Văn Thể, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Nguyễn Thanh Long, Bộ trưởng Bộ Y tế và lãnh đạo các Bộ: Quốc phòng, Xây dựng, Công Thương, Ngoại giao, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và công tác xây dựng Đảng năm 2021, nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, phát biểu của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
Quảng Bình là vùng đất “địa linh, nhân kiệt”, giàu truyền thống văn hóa, lịch sử và cách mạng, Nhân dân Quảng Bình có truyền thống yêu nước, lao động cần cù, tinh thần tương thân, tương ái. Quảng Bình cơ bản có những điều kiện Cần và đủ để phát triển, có đầy đủ rừng, biển và đồng bằng, Tỉnh có đủ các loại hình giao thông, cả đường bộ (quốc lộ 1A, quốc lộ 12A, Đường Hồ Chí Minh), đường sắt Bắc - Nam đi qua, sân bay Đồng Hới, cảng biển Hòn La và Cửa khẩu Cha Lo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Kế thừa thành quả của các nhiệm kỳ trước đây, năm 2021 mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh Quảng Bình đã nỗ lực phấn đấu, chủ động khắc phục khó khăn và đạt kết quả tích cực: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 4,83%, trong đó, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,41%; giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 6,83%; dịch vụ tăng 4,11%; thu ngân sách tăng 8,96%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 23.610 tỷ đồng. Giải ngân vốn đầu tư công, đầu tư các dự án lớn, trọng điểm, nhất là trong lĩnh vực năng lượng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh.
Lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, Tỉnh đã làm tốt công tác an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, phòng chống dịch Covid-19. Công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư được triển khai tích cực. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh biên giới tiếp tục được giữ vững, ổn định. Tỉnh đã quan tâm và làm tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên được nâng lên.
Nguyên nhân của những kết quả đạt được là do Tỉnh đã bám sát tình hình, cụ thể hóa, thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; sự đoàn kết, thống nhất, nỗ lực vươn lên của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh Quảng Bình; sự hỗ trợ, giúp đỡ, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các bộ, ngành, cơ quan, địa phương, Nhân dân cả nước.
Quảng Bình cũng là vùng đất còn nhiều khó khăn như khí hậu khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế - xã hội chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, truyền thống văn hóa, lịch sử, điều kiện tự nhiên. Quy mô kinh tế còn nhỏ, phát triển chưa bền vững, chưa phát triển theo chiều sâu; việc phát triển kinh tế dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số còn hạn chế. Công tác quy hoạch chưa sát với tình hình, phát triển đô thị còn chậm. Đời sống một bộ phận người dân còn khó khăn, nhất là tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
Thủ tướng Chính phủ cơ bản đồng ý các nhiệm vụ trọng tâm nêu trong báo cáo của Tỉnh và ý kiến của các đại biểu dự họp. Quảng Bình cần huy động tốt mọi nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tốt hơn năm 2021, khắc phục khó khăn, thách thức, giải quyết được mâu thuẫn giữa tiềm năng, lợi thế lớn với cơ chế, chính sách và nguồn lực còn hạn hẹp, bất cập trong kết nối liên thông hạ tầng. Nhấn mạnh một số trọng tâm công tác sau:
1. Tiếp tục cụ thể hóa đường lối Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kế hoạch 5 năm, Chiến lược 10 năm và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Xác định mục tiêu là phát triển bền vững, chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao đời sống Nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Tinh thần là phải tự lực, tự cường, vươn lên từ bàn tay, khối óc, khung trời, cửa biển, trên mảnh đất của mình. Mạnh mẽ hơn nữa, quyết liệt hơn nữa, nỗ lực hơn nữa, cố gắng hơn nữa, làm việc có trọng tâm trọng điểm, làm việc nào dứt việc đó.
2. Phải nhanh chóng hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với xây dựng các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo quy định của Luật Quy hoạch 2017 để xác định phương hướng phát triển, phát huy tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh và phân kỳ đầu tư theo khả năng nhưng việc lập quy hoạch phải tổng thể, bài bản, có tầm nhìn xa với tư duy đổi mới.
3. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, áp dụng các cơ chế chính sách nhằm giải phóng mọi nguồn lực, tiềm năng lợi thế cạnh tranh; tăng cường hợp tác công tư, lấy nguồn lực Nhà nước để dẫn dắt và kích hoạt mọi nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế và người dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cải cách hành chính mạnh mẽ góp phần xây dựng nền hành chính minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, trọng tâm là tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn, xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy nhanh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh. Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số các lĩnh vực hành chính công, y tế, giáo dục, văn hóa,...
5. Kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, thần tốc, khẩn trương hơn nữa hoàn thành mục tiêu tiêm chủng vắc xin mũi thứ 2 và hoàn thành mũi tiêm thứ 3 trong quý 1 năm 2022, hoàn thành việc tiêm cho người từ 12 đến 18 tuổi trong tháng 1 năm 2022 theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Đồng thời, tiếp tục đề cao nhận thức người dân; sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để chi phòng chống dịch.
6. Phát triển hạ tầng chiến lược để tăng cường kết nối vùng, chú trọng hạ tầng số, hạ tầng ứng phó biến đổi khí hậu; chú ý kết nối các khu du lịch; đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hiện đại. Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp xanh, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng và thân thiện với môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất theo hướng tiên tiến, hiện đại. Nâng cao mức độ chế biến sâu ở các nhóm ngành công nghiệp chủ đạo.
7. Quan tâm phát triển văn hóa theo định hướng tại Hội nghị văn hóa toàn quốc đã xác định. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia; mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
8. Tăng cường công tác xây dựng Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về việc chuyển đổi Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch II từ điện than sang điện khí và nâng công suất (từ 1.200 MW lên 3.000 MW); phát triển năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình: Chuyển đổi cơ cấu nguồn điện và phát triển nguồn năng lượng tái tạo, giảm dần năng lượng hóa thạch là cần thiết để phát huy tiềm năng, lợi thế trên địa bàn Tỉnh và theo cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26; giao Bộ Công Thương xem xét trong quá trình hoàn thiện Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 khoa học, hợp lý, cân đối vùng miền, nguồn điện, truyền tải điện, phụ tải điện, sử dụng điện..., báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Về hỗ trợ một phần kinh phí nâng cấp, sửa chữa các đoạn kè biển, kè sông và hỗ trợ thêm vốn khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn Tỉnh: Đồng ý về nguyên tắc, Tỉnh khẩn trương rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án cấp bách và có văn bản báo cáo tình hình thiệt hại, đề xuất nhu cầu hỗ trợ vốn gửi Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai để chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về việc đầu tư nâng cấp và mở rộng Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cuba - Đồng Hới: Đồng ý với đề nghị của Tỉnh. Bộ Y tế khẩn trương phê duyệt chủ trương và hoàn thiện các thủ tục đầu tư để khởi công Dự án trong năm 2022.
4. Về hỗ trợ vốn đầu tư trang thiết bị y tế Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình (cơ sở 2): Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Tỉnh cân đối nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và xã hội hóa huy động nguồn lực để hỗ trợ Tỉnh thực hiện Dự án.
5. Về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện, trung tâm Y tế tuyến huyện và Trung tâm kiểm soát bệnh tật của Tỉnh: Đồng ý về chủ trương, sau khi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình rà soát, đề xuất cụ thể nhu cầu hỗ trợ đầu tư, khẩn trương gửi Bộ Y tế để tổng hợp chung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Về việc giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình là cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai dự án thành phần đoạn Bùng - Vạn Ninh (thuộc dự án Đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông): Tỉnh có văn bản chính thức, giao Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và dự án Đường cao tốc Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Giao Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu kỹ lưỡng, đánh giá tác động, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không Đồng Hới thành cảng hàng không quốc tế để phát huy tiềm năng lợi thế, khai thác di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
8. Về khởi công dự án đầu tư, xây dựng Nhà ga hành khách T2, Cảng hàng không Đồng Hới trong năm 2022: Giao Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam (ACV) có văn bản cam kết tiến độ, lộ trình cụ thể, vốn đầu tư thực hiện Dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp ACV không có khả năng thực hiện khởi công Dự án trong năm 2022, giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Tỉnh kêu gọi xã hội hóa đầu tư xây dựng Nhà ga hành khách T2, Cảng hàng không Đồng Hới theo quy định.
9. Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng tại các dự án của Tập đoàn FLC trên địa bàn tỉnh: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ và các địa phương liên quan rà soát, tổng hợp đề xuất đối với những khó khăn, tồn tại cần giải quyết sau khi có kết luận của thanh tra liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trong triển khai các dự án đầu tư trong phạm vi cả nước, đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước 28 tháng 02 năm 2022.
10. Về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Cam Liên: Tỉnh khẩn trương hoàn thiện hồ sơ theo quy định gắn với hoàn thiện quy hoạch tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ trong quý 2 năm 2022.
11. Về hỗ trợ thêm hoặc sử dụng nguồn vượt thu tiền sử dụng đất của Tỉnh để chi phòng, chống dịch Covid-19: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổng hợp chung nhu cầu của các địa phương còn nhiều khó khăn (trong đó có tỉnh Quảng Bình) báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét theo thẩm quyền.
12. Đối với các kiến nghị của Tỉnh về (i) bổ sung 622 biên chế giáo dục đào tạo và không cắt giảm số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo từ năm 2023; (ii) sớm triển khai đầu tư mở rộng cầu Gianh và cầu Quán Hàu trên quốc lộ 1A; (iii) phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; (iv) bổ sung vốn dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3; (v) vốn đầu tư xây dựng tuyến đường phía Lào tới khu vực Lạ Vin; (vi) đầu tư tuyến đường 12 và cặp cửa khẩu Cha Lo - Na Phàu: Các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nội vụ, Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành nghiên cứu, xem xét, xử lý theo quy định, hỗ trợ, giúp đỡ để tháo gỡ khó khăn cho địa phương, nếu vượt thẩm quyền thì báo cáo cấp có thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây