Quyết định 63/2012/QĐ-UBND phê duyệt chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
Quyết định 63/2012/QĐ-UBND phê duyệt chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
Số hiệu: | 63/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Huỳnh Văn Quang |
Ngày ban hành: | 21/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 63/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Huỳnh Văn Quang |
Ngày ban hành: | 21/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2012/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 45/2012/NĐ-CP, ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 1527/TTr-SCT, ngày 26 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUYẾN CÔNG TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2010-2012
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Sau 03 năm thực hiện Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Tây Ninh, về việc phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2012 đã đạt được kết quả như sau:
1. Kết quả đạt được:
Được sự quan tâm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương - Bộ Công thương và cùng với sự phối hợp của chính quyền địa phương các cấp. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp - Sở Công thương đã tổ chức triển khai thực hiện được 15 Đề án (12 Đề án khuyến công Quốc gia, 03 Đề án Khuyến công địa phương) tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như: Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến; đào tạo khởi sự doanh nghiệp; tập huấn công tác khuyến công; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp; xây dựng website Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Tây Ninh; xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp huyện; xuất bản bản tin khuyến công. Ngoài ra, Trung tâm Khuyến công còn tổ chức tham gia hội chợ triển lãm ở các tỉnh khu vực phía Nam, Đông Nam bộ. Bên cạnh đó Trung tâm Khuyến công còn phối hợp Quỹ đầu tư phát triển Tây Ninh giới thiệu cho 03 doanh nghiệp, sản xuất công nghiệp nông thôn trong tỉnh vay vốn từ Chương trình khuyến công của tỉnh.
1.1. Kết quả hoạt động khuyến công Quốc gia
Được sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia giai đoạn 2010 - 2012 Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Tây Ninh đã triển khai thực hiện 12 đề án hỗ trợ đối với cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn với tổng kinh phí hỗ trợ 1.634.700.000đ.
1.2. Kết quả hoạt động khuyến công địa phương
a. Nguồn kinh phí khuyến công địa phương
Các đề án khuyến công nằm trong Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2010 – 2012 chủ yếu được triển khai thực hiện trong năm 2011 và 2012 với tổng kinh phí thực hiện 465.469.000 đồng; cụ thể như sau:
- Năm 2010: Theo nguyên tắc tháng 6 năm trước phải xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo, do Chương trình phê duyệt vào tháng 8/2010 nên năm 2010 không thực hiện được.
- Năm 2011: Thực hiện 03 đề án với tổng kinh phí là 132.577.000 đồng gồm:
+ Hỗ trợ Thành lập Trung tâm dữ liệu điện tử, trang Website;
+ Hỗ trợ thành lập mạng lưới công tác viên cấp huyện;
+ Hỗ trợ xuất bản bản tin/ấn phẩm
- Năm 2012: Ngân sách tỉnh phân bổ vốn cho Chương trình khuyến công là 650.000.000 đồng; với nguồn kinh phí này Trung tâm Khuyến công tiến hành xây dựng 05 đề án gồm:
+ Hỗ trợ máy móc thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản xuất ngói màu (kinh phí thực hiện 100.000.000 đồng)
+ Hỗ trợ máy móc thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản xuất hạt điều (kinh phí thực hiện 80.000.000 đồng)
+ Tổ chức cho các cơ sở công nghiệp nông thôn khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nước.
+ Đầu tư vật chất kỹ thuật nâng cao hiệu quả công tác khuyến công.
+ Kế hoạch bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu năm 2012 (đã tổ chức thực hiện 152.892.000 đồng).
Nhưng đến nay chỉ mới tổ chức thực hiện 01 đề án: Kế hoạch bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu năm 2012 (kết quả đã bình chọn và trao giải cho 17 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (SPCNNTTB) cấp huyện, 06 SPCNNTTB cấp tỉnh và 04 SPCNNTTB cấp khu vực); 02 đề án đang trình UBND tỉnh phê duyệt (hỗ trợ máy móc thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản xuất ngói màu, hỗ trợ máy móc thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản xuất hạt điều; 02 đề án Sở Tài chính không thẩm định do thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP, ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội (tổ chức cho các cơ sở công nghiệp nông thôn khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nước; đầu tư vật chất kỹ thuật nâng cao hiệu quả công tác khuyến công).
Tổng kinh phí đã và đang thực hiện năm 2012 là: 332.892.000 đồng/650.000.000 đồng.
b. Nguồn kinh phí xúc tiến thương mại
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức tham gia 4 kỳ Hội chợ triển lãm tại các tỉnh khu vực phía Nam, Đông Nam bộ và Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu phía Nam năm 2012 với tổng kinh phí được hỗ trợ từ nguồn xúc tiến thương mại là 594.000.000 đồng.
c. Nguồn cho vay vốn khuyến công ưu đãi
Năm 2010 – 2012 có 03 doanh nghiệp (Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tân Việt Pháp – sản xuất phân bón; Công ty trách nhiệm hữu hạn Lâm Sơn – sản xuất gạch; Công ty Cổ phần bê tông và cấu kiện) được giới thiệu vay vốn ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất từ chương trình vay vốn khuyến công của tỉnh, với số tiền được vay là: 25.000.000.000 đồng.
II. ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT LÀM ĐƯỢC, HẠN CHẾ
Sau 3 năm thực hiện Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND, ngày 30/8/2010 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2010-2012. Hoạt động khuyến công đạt được một số kết quả nhất định như sau:
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công từ Trung ương tới địa phương đã từng bước được hoàn thiện, tạo cơ sở thuận lợi cho quản lý, tổ chức thực hiện. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công được tăng cường một bước và dần đi vào nề nếp.
- Nhận thức của các cấp, các ngành, của cộng đồng doanh nghiệp về vai trò, vị trí hoạt động khuyến công đã ngày càng được nâng cao. Vai trò, vị trí của các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến công ở địa phương cấp huyện, thị xã được củng cố và nâng cao một bước, tạo sự gắn kết giữa cơ quan quản lý nhà nước với cộng đồng các doanh nghiệp.
- Hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh đang từng bước được thực hiện, khẳng định được vai trò quan trọng trong việc động viên và huy động các nguồn lực vào đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước hết là công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn đã từng bước rút ngắn cách biệt về phát triển kinh tế giữa các vùng trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công trong thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực trong phát triển sản xuất kinh doanh thay thế, đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại như: Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…mặc dù nguồn vốn khuyến công chỉ mang tính khuyến khích động viên nhưng các cơ sở công nghiệp nông thôn tỉnh nhà đã phát huy được nội lực và đem lại hiệu quả thiết thực.
- Trong các năm qua, chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, cùng với cả nước, Tây Ninh đã tập trung thực hiện các chính sách của Chính phủ như: Hỗ trợ lãi suất tín dụng, miễn giảm thuế, khuyến khích xuất khẩu và phát triển thị trường nội địa; kích cầu đầu tư và tiêu dùng; bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnh nguồn vốn cho vay ưu đãi từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho một số cơ sở công nghiệp nông thôn dần phát huy được lợi thế, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động khuyến công trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, tồn tại như sau:
- Quá trình xây dựng Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2010-2012 chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương, một số đề án còn mang tính chủ quan khi xây dựng, thiếu sự lồng ghép với các Chương trình mục tiêu Quốc gia khác, chưa tính toán hết các yếu tố ảnh hưởng tác động. Mặt khác công tác triển khai thu thập các số liệu, thông tin chưa đầy đủ, thiếu sự phối hợp đồng bộ ở cấp cơ sở và với cộng đồng các doanh nghiệp…nên việc triển khai Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn quá ít, phạm vi triển khai còn hẹp, ngành, nghề và đối tượng thụ hưởng còn hạn chế, kết quả đạt được chưa cao, chưa phát huy được tầm quan trọng và mục tiêu của công tác khuyến công.
- Kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công hàng năm còn khiêm tốn, nội dung hỗ trợ còn hạn chế, do vậy chưa tác động mạnh đến việc khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư vốn phát triển công nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn gặp khó khăn về nguồn lao động có tay nghề, nguồn vốn sản xuất và nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà máy, đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao công suất mở rộng sản xuất; thị trường tiêu thụ còn nhỏ lẻ, chưa ổn định, kinh phí hỗ trợ không hoàn lại cho doanh nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng mức đầu tư.
- Nguồn vốn cho vay ưu đãi thuộc Chương trình khuyến công được phân bổ hàng năm chưa nhiều, số doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay quá ít; quy trình, thủ tục thẩm định, giải ngân còn phức tạp.
- Cơ sở hạ tầng đầu tư cho khuyến công (văn phòng, phương tiện) còn hạn chế; đội ngũ công chức viên chức làm công tác khuyến công yếu, thiếu kinh nghiệm, đội ngũ khuyến công viên cấp huyện, thị tuy đã được hình thành nhưng do kiêm nhiệm từ biên chế của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, thị nên việc triển khai các đề án khuyến công chưa thật sự đi vào chiều sâu, công tác tuyên truyền, thu thập thông tin, khảo sát, đánh giá, tư vấn, hướng dẫn và khả năng xây dựng, phát triển các đề án khuyến công có tính khả thi tại địa phương chưa phát huy hết ngành nghề ưu tiên của các chương trình.
Định mức kinh phí hỗ trợ cho mỗi loại đề án khuyến công tại Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT, ngày 17 tháng 6 năm 2009 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công thương còn thấp; thời gian thẩm định và phê duyệt đề án dài.
Công tác thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến công thời gian qua chưa mạnh, chưa rộng khắp đến tận cơ sở sản xuất, hình thức tuyên truyền chưa thật phù hợp nên chưa tạo được sức lan tỏa đến các cơ sở công nghiệp nông thôn.
Với số biên chế hiện tại của Trung tâm được phân bổ là 12 biên chế còn ít so với nhu cầu khối lượng công việc, nên việc triển khai thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định còn gặp nhiều khó khăn.
PHẠM VI - ĐỐI TƯỢNG - MỤC TIÊU - ĐỊNH HƯỚNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
II. MỤC TIÊU - ĐỊNH HƯỚNG
1. Mục tiêu:
Động viên và huy động các nguồn lực trong tỉnh, ngoài tỉnh tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các hoạt động khuyến công phải bám sát quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của địa phương giai đoạn 2011-2015.
Hoạt động khuyến công phải góp phần phát huy lợi thế so sánh và khai thác thế mạnh về các nguồn lực sẵn có về tài nguyên, nguồn nguyên liệu, về thị trường và lao động tại địa phương có những ngành, những sản phẩm tiêu biểu, có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.
Đẩy mạnh hoạt động khuyến công góp phần thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước. Ưu tiên các nguồn lực cho hoạt động khuyến công để phát triển công nghiệp tại các vùng nông thôn nhằm góp phần tạo việc làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế xã hội vùng nông thôn.
Xây dựng các chương trình, đề án khuyến công theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm nhằm tạo bước chuyển biến rõ rệt cho sự phát triển của ngành.
Tăng cường liên kết giữa các tỉnh trong vùng và liên kết giữa các vùng để trao đổi kinh nghiệm trong phát triển ngành và hoạt động khuyến công nhằm phát huy được thế mạnh của địa phương.
Phần III
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; hỗ trợ tổ chức hội chợ triễn lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính – tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
7. Hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề. Hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp.
b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng hệ thống ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công. Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
d) Xây dựng Chương trình khuyến công từng giai đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
II. DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
7. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
1. Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình, đề án thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; huyện biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Ngành nghề ưu tiên
a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
b) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn của tỉnh; công nghiệp trọng điểm của quốc gia, vùng, miền và từng địa phương; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
3. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án theo nguyên tắc ưu tiên và ngành nghề ưu tiên đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí Chương trình khuyến công giai đoạn 2013 - 2015 (kèm phụ lục chi tiết).
Tổng kinh phí: 146.213.380.000 đồng (một trăm bốn mươi sáu tỷ, hai trăm mười ba triệu, ba trăm tám mươi nghìn đồng).
Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công Quốc gia: 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng).
+ Kinh phí khuyến công địa phương: 20.213.380.000 đồng (hai mươi tỷ, hai trăm mười ba triệu, ba trăm tám mươi ngàn đồng)
+ Kinh phí đơn vị thụ hưởng đóng góp: 60.000.000.000 đồng (sáu mươi tỷ đồng)
+ Vốn vay ưu đãi: 60.000.000.000 đồng (sáu mươi tỷ đồng)
a) Kinh phí khuyến công địa phương: Được hình thành từ nguồn ngân sách tỉnh.
* Kinh phí khuyến công địa phương được sử dụng cho mục đích sau:
+ Chi cho hoạt động khuyến công tổ chức thực hiện theo các nội dung hoạt động khuyến công của chương trình này.
+ Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương.
b) Nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia:
Được Bộ Công thương phê duyệt theo kế hoạch đề án kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách Trung ương.
c) Kinh phí đơn vị thụ hưởng đóng góp: Kinh phí do các tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư được hỗ trợ từ chương trình khuyến công đóng góp để thực hiện đề án.
d) Nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh
3. Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công
Thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành về việc quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công.
Hàng năm Sở Công thương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công địa phương cùng thời điểm xây dự toán ngân sách của sở trên cơ sở tổng hợp các đề án khuyến công địa phương từ các huyện, thị xã, doanh nghiệp gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh và trình HĐND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Kinh phí khuyến công địa phương do ngân sách cấp nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được chuyển sang năm sau thực hiện theo quy định hiện hành.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương.
4. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí Chương trình khuyến công
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí từ Chương trình khuyến công phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Nội dung phù hợp với nội dung Chương trình khuyến công.
b) Có Quyết định phê duyệt nhiệm vụ khuyến công (bao gồm cả đề án) của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Công thương đối với Chương trình khuyến công Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Chương trình khuyến công địa phương).
c) Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ).
d) Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được Chương trình khuyến công hỗ trợ.
đ) Các điều kiện hỗ trợ cụ thể của từng chương trình thực hiện theo quy định.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình.
b) Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khuyến công đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Công thương, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện chương trình.
a) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho hoạt động khuyến công và hướng dẫn, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công địa phương đạt hiệu quả thiết thực.
b) Phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình.
Phối hợp với Sở Công thương trong việc triển khai các chương trình đề án về đổi mới công nghệ, sở hữu trí tuệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, kết hợp lồng ghép với các chương trình mục tiêu Quốc gia khác nhằm giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất.
4. Các sở, ngành, đơn vị liên quan
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với Sở Công thương lồng ghép các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công thuộc chương trình này để triển khai thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
a) Phối hợp với Sở Công thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình.
b) Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình khuyến công Quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công thuộc chương trình này để triển khai thực hiện.
c) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình khuyến công tại địa phương về Sở Công thương để tổng hợp báo Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH TÂY NINH GIAI
ĐOẠN 2013 – 2015
(Kèm theo Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
ĐVT: đồng.
Số TT |
NỘI DUNG |
KINH PHÍ |
GIAI ĐOẠN 2013-2015 |
GHI CHÚ |
||
NĂM 2013 |
NĂM 2014 |
NĂM 2015 |
||||
I |
Khuyến công địa phương |
20.213.380.000 |
6.264.460.000 |
6.724.460.000 |
7.224.460.000 |
|
1 |
Đào tạo nghề và truyền nghề: Cơ khí chế tạo, điện-điện tử, chế biến nông-lâm-sản, may mặc-giày da, sản xuất vật liệu xây dựng. |
300.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
|
2 |
Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn, tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn. |
1.830.000.000 |
610.000.000 |
610.000.000 |
610.000.000 |
|
2.1 |
Tổ chức 01 cuộc tập huấn sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp (03 hội nghị 40.000.000đ/ hội nghị) |
120.000.000 |
40.000.000 |
40.000.000 |
40.000.000 |
|
2.2 |
Tổ chức 03 chuyến tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm về sản xuất sạch hơn trong nước (50.000.000đ/ chuyến) |
150.000.000 |
50.000.000 |
50.000.000 |
50.000.000 |
|
2.3 |
Đánh giá nhanh một số ngành, nghề trọng tâm trong tỉnh về SXSH trong công nghiệp cho 03 DN (80.000.000đ/doanh nghiệp x 09 doanh nghiệp) |
720.000.000 |
240.000.000 |
240.000.000 |
240.000.000 |
|
2.4 |
Hội thảo, tập huấn, đào tạo về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (tổ chức 03 hội nghị - 40.000.000đ/hội nghị) |
120.000.000 |
40.000.000 |
40.000.000 |
40.000.000 |
|
2.5 |
Kiểm toán năng lượng (tiết kiệm điện) một số doanh nghiệp trọng tâm trong tỉnh cho 09 doanh nghiệp (80.000.000đ/ doanh nghiệp) |
720.000.000 |
240.000.000 |
240.000.000 |
240.000.000 |
|
3. |
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn |
7.710.000.000 |
2.070.000.000 |
2.570.000.000 |
3.070.000.000 |
|
3.1 |
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (12 mô hình – 250.000.000đ/mô hình) |
3.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
|
3.2 |
Hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (45 cơ sở - 100.000.000đ/cơ sở) |
4.500.000.000 |
1.000.000.000 |
1.500.000.000 |
2.000.000.000 |
|
3.3 |
Xây dựng mô hình thí điểm về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (03 mô hình - 70.000.000đ/mô hình) |
210.000.000 |
70.000.000 |
70.000.000 |
70.000.000 |
|
4. |
Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dưng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác. |
4.350.000.000 |
1.450.000.000 |
1.450.000.000 |
1.450.000.000 |
|
4.1 |
Tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu phía Nam (03 kỳ hội chợ - 150.000.000đ/kỳ hội chợ) |
450.000.000 |
150.000.000 |
150.000.000 |
150.000.000 |
|
4.2 |
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triễn lãm (30 cơ sở - 6.000.000đ/cơ sở). |
180.000.000 |
60.000.000 |
60.000.000 |
60.000.000 |
|
4.3 |
Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu 03 cấp (98 xã, phường x 10tr; 09 huyện, thị x 20tr; tỉnh 80tr /lần/năm) |
3.720.000.000 |
1.240.000.000 |
1.240.000.000 |
1.240.000.000 |
|
5. |
Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất – tài chính – kế toán – nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính – tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước. |
1.350.000.000 |
450.000.000 |
450.000.000 |
450.000.000 |
|
|
- Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp
nông |
1.350.000.000 |
450.000.000 |
450.000.000 |
450.000.000 |
|
6 |
Cung cấp thông tin về chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tư; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác |
990.000.000 |
330.000.000 |
330.000.000 |
330.000.000 |
|
6.1 |
Thực hiện phóng sự về công tác khuyến công trên đài truyền hình Tây Ninh (36 phóng sự 20.000.000đ/ phóng sự) |
720.000.000 |
240.000.000 |
240.000.000 |
240.000.000 |
|
6.2 |
Xuất bản bản tin khuyến công cung cấp thông tin về hoạt động khuyến công (06 bản tin – 30.000.000đ/bản tin) |
180.000.000 |
60.000.000 |
60.000.000 |
60.000.000 |
|
6.3 |
Quản lý và duy trì Website Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Tây Ninh 03 năm (30.000.000 đ/năm) |
90.000.000 |
30.000.000 |
30.000.000 |
30.000.000 |
|
7. |
Hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường |
2.250.000.000 |
750.000.000 |
750.000.000 |
750.000.000 |
|
7.1 |
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết đầu tư xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp (03 cụm – 350.000.000 đ/cụm) |
1.050.000.000. |
350.000.000 |
350.000.000 |
350.000.000 |
|
7.2 |
Hỗ trợ cơ sở công nghiệp xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường (12 cơ sở - 100.000.000đ/cơ sở) |
1.200.000.000 |
400.000.000 |
400.000.000 |
400.000.000 |
|
8 |
Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động khuyến công |
1.433.380.000 |
504.460.000 |
464.460.000 |
464.460.000 |
|
8.1 |
Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ công tác khuyến công (03 hội nghị -30.000.000đ/hội nghị) |
90.000.000 |
30.000.000 |
30.000.000 |
30.000.000 |
|
8.2 |
Hội nghị đánh giá tổng kết công tác khuyến công (06 hội nghị - 15.000.000đ/hội nghị) |
90.000.000 |
30.000.000 |
30.000.000 |
30.000.000 |
|
8.3 |
Duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (107 KCV, trong đó: Cấp huyện, thị: 09 người; cấp xã, phường, thị trấn 98 người/98 xã, phường, thị trấn) phụ cấp theo hệ số là 0.3/tháng với mức lương cơ bản: 1.050.000đ); Hội nghị ra mắt mạng lưới công tác viên cấp xã, phường, thị trấn 40.000.000 đồng |
1.253.380.000 |
444.460.000 |
404.460.000 |
404.460.000 |
|
8.4 |
Xây dựng, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công (06 chuyến - 10.000.000đ/ chuyến) |
60.000.000 |
20.000.000 |
20.000.000 |
20.000.000 |
|
II |
Khuyến công Quốc gia |
6.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
|
III |
Kinh phí đóng góp của đơn vị thụ hưởng |
60.000.000.000 |
20.000.000.000 |
20.000.000.000 |
20.000.000.000 |
|
IV |
Vốn vay ưu đãi |
60.000.000.000 |
20.000.000.000 |
20.000.000.000 |
20.000.000.000 |
|
TỔNG CỘNG (I+II+III+IV) |
146.213.380.000 |
48.264.460.000 |
48.724.460.000 |
49.224.460.000 |
|
1. Kinh phí khuyến công Quốc gia: 6.000.000.000đ.
- Nguồn kinh phí này ngoài nguồn kinh phí ngân sách địa phương và được Bộ Công thương quyết định phê duyệt và cấp kinh phí từ ngân sách Trung ương theo kế hoạch hàng năm.
- Hiện nay Cục Công nghiệp địa phương – Bộ Công thương đã có hướng dẫn xây dựng kế hoạch khuyến công Quốc gia năm 2013. Sở Công thương đã xây dựng được 06 đế án đang trình Cục CNĐP xem xét, cụ thể với tổng kinh phí đề nghị là: 1.768.000.000 đồng, gồm các nội dung đề án:
+ Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuê tư vấn và ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa ở nước ngoài: 1.018.000.000 đồng;
+ Hỗ trợ ứng dụng thiết bị hiện đại vào dây chuyền sản xuất ván coffa tại huyện Hòa Thành: 100.000.000 đồng;
+ Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật ứng dụng thiết bị hiện đại xử lý nước thải tại Huyện Tân Châu: 250.000.000 đồng;
+ Lập quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp Hòa Hội – huyện Châu Thành: 200.000.000 đồng;
+ Hỗ trợ ứng dụng thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản xuất đồ gỗ gia dụng xuất khẩu: 100.000.000 đồng;
+ Hỗ trợ ứng dụng thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản xuất giấy cuộn dùng chế tạo bao bì carton: 100.000.000 đồng;
2. Kinh phí đơn vị thụ hưởng đóng góp: 60.000.000.000 đồng, được áp dụng theo khung mức hướng dẫn như sau:
- Khung mức hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
+ Từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng mức hỗ trợ 60 triệu đồng;
+ Trên 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng mức hỗ trợ 70 triệu đồng;
+ Trên 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng mức hỗ trợ 80 triệu đồng;
+ Trên 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng mức hỗ trợ 90 triệu đồng;
+ Trên 500 triệu đồng mức hỗ trợ 100 triệu đồng.
- Khung mức hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới
(Tổng vốn đầu tư để xác định mức KP KCQG hỗ trợ bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ xây dựng mô hình)
+ Từ 1000 triệu đồng đến 2000 triệu đồng mức hỗ trợ 100 triệu đồng;
+ Trên 2000 triệu đồng đến 3000 triệu đồng mức hỗ trợ 140 triệu đồng;
+ Trên 3000 triệu đồng đến 4000 triệu đồng mức hỗ trợ 180 triệu đồng;
+ Trên 4000 triệu đồng đến 5000 triệu đồng mức hỗ trợ 220 triệu đồng;
+ Trên 5000 triệu đồng mức hỗ trợ 250 triệu đồng.
- Đối với mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa không quá 25% chi phí mô hình thí điểm/01 cơ sở và mức tối đa không quá 500 triệu đồng.
3. Vốn vay ưu đãi: 60.000.000.000 đồng
Nguồn vốn này được dự kiến từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh. Khi các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có nhu cầu vay vốn để đầu tư thiết bị máy móc hiện đại trong dây chuyền sản xuất. Sở Công thương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận, giới thiệu Quỹ đầu tư phát triển tỉnh hỗ trợ cho vay theo quy định.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây